TCVN 3890 : 2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH - TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG - Fire protection equipments for construction and building – Providing, installation,inspection, maintenance (FULL)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
PHƯƠNG
TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH - TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM
TRA, BẢO DƯỠNG
Fire protection equipments for
construction and building – Providing, installation,inspection, maintenance
Lời nói đầu
TCVN 3890 : 2009 thay thế cho TCVN 3890 : 1984.
TCVN 3890 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 21 Phòng cháy chữa cháy và Bộ Công an phối hợp biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH –TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG
Fire protection equipments for construction and building –
Providing, installation, inspection, maintenance
1.1 Tiêu chuẩn này quy định về trang bị và
những yêu cầu cơ bản đối với việc bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện phòng
cháy và chữa cháy cho nhà và công trình.
Đối với nhà và công trình đặc thù chuyên ngành
có yêu cầu phòng cháy chữa cháy đặc biệt, như cơ sở sản xuất, kho chứa hoá chất
độc hại, vật liệu nổ, cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kho chứa nhiên liệu lớn;
công trình đường hầm, khai khoáng, hầm mỏ; công trình trên biển thì ngoài việc
tuân theo các quy định của Tiêu chuẩn này, cần tuân theo các quy định ở các
tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
Nhà, công trình và phương tiện phòng cháy và
chữa cháy trang bị cho nhà và công trình không được quy định trong Tiêu chuẩn
này sẽ do cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định.
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là rất quan
trọng khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
TCVN 4513 Cấp nước bên trong -Tiêu chuẩn thiết
kế.
TCVN 4878 (ISO 3941: 2007) Phân loại cháy.
TCVN 5684 An toàn cháy các công trình xăng dầu
- Yêu cầu chung.
TCVN 5760 Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về
thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
TCVN 2622 Phòng cháy chống cháy cho nhà và công
trình - Yêu cầu thiết kế.
TCVN 6101 ISO 6183:1990 Thiết bị chữa cháy - Hệ
thống chữa cháy cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt.
TCVN 5738 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu
kỹ thuật
TCVN 6305 (ISO 6182-1:1993). Phòng cháy và chữa
cháy - Hệ thống Sprinkler tự động – Yêu cầu và biện pháp thử.
TCVN 4530 Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế.
TCVN 5307 Kho dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ -
Yêu cầu thiết kế.
TCVN 7026 (ISO 7165:1999) Chữa cháy-Bình chữa
cháy xách tay - Tính năng và cấu tạo.
TCVN 7027 (ISO 11601:1999) Chữa cháy-Xe đẩy
chữa cháy - Tính năng và cấu tạo.
TCVN 7161-1 (ISO 14520-1:2000). Hệ thống chữa
cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống. Phần 1: Yêu cầu chung.
TCVN 7336 Hệ thống Sprinkler tự động - Yêu cầu
thiết kế và lắp đặt.
TCVN 7435-1 (ISO 11602-1:2000) Phòng cháy, chữa
cháy - Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy. Phần 1: Lựa chọn và bố trí.
TCVN 7435-2 (ISO 11602-2:2000) Phòng cháy, chữa
cháy - Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy. Phần 2: Kiểm tra và bảo
dưỡng.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau.
3.1
Phương
tiện phòng cháy chữa cháy
Gồm các phương tiện cơ giới, máy móc, thiết bị,
dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ, phương tiện thô sơ chuyên dùng cho việc
phòng cháy và chữa cháy, cứu người, cứu tài sản.
3.2
Hệ thống
họng nước chữa cháy cho nhà và công trình
Hệ thống cấp nước đến các họng nước chữa cháy được
lắp đặt sẵn cho nhà và công trình đảm bảo lưu lượng và cột áp dùng trong chữa
cháy.
3.3
Họng nước
chữa cháy
Tổng hợp các thiết bị chuyên dùng gồm van khóa,
vòi, lăng phun được lắp đặt sẵn để triển khai đưa nước đến đám cháy.
3.4
Hệ thống
cấp nước chữa cháy ngoài nhà
Hệ thống các thiết bị chuyên dùng được lắp đặt
sẵn ngoài nhà để cấp nước phục vụ cho công tác chữa cháy.
3.5
Bình chữa
cháy tự động
Bình chữa cháy hoạt động theo nguyên lý tự động
được treo hoặc đặt trong khu vực cần bảo vệ.
3.6
Bình chữa
cháy có bánh xe (xe đẩy chữa cháy - theo TCVN 7027:2002)
Bình chữa cháy có khối lượng lớn hơn 25 kg
nhưng không quá 450 kg được thiết kế đặt trên các bánh xe để một người có thể
di chuyển và thao tác vận hành chữa cháy.
3.7
Khoảng
cách di chuyển bình chữa cháy
Khoảng cách di chuyển thực tế lớn nhất từ vị
trí để bình chữa cháy đến vị trí cần bảo vệ.
3.8
Dụng cụ
chữa cháy thô sơ
Các dụng cụ, vật liệu thông thường được sử dụng
chuyên dùng trong công tác chữa cháy
4.1 Nhà, công trình, bộ phận công trình, phòng,
buồng và thiết bị (sau đây gọi chung là nhà và công trình) không phụ thuộc vào
chủ sở hữu và đơn vị chủ quản theo pháp nhân phải trang bị các phương tiện
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Tiêu chuẩn này.
4.2 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang
bị cho nhà và công trình được quy định trong Tiêu chuẩn này gồm:
- Bình chữa cháy: bình chữa cháy xách tay, bình
chữa cháy có bánh xe, bình chữa cháy tự động;
- Hệ thống báo cháy tự động;
- Hệ thống chữa cháy: các hệ thống chữa cháy tự
động, bán tự động bằng nước, hơi nước, bột, bọt, khí, hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;
- Phương tiện chữa cháy cơ giới: xe chữa cháy,
tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động;
- Phương tiện cứu người trong đám cháy: dây cứu
người, thang dây, ống cứu người;
- Phương tiện bảo hộ chống khói: khẩu trang lọc
độc, mặt trùm lọc độc;
- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát
nạn: biển chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn;
- Dụng cụ phá dỡ thông thường: kìm cộng lực,
cưa tay, búa, xà beng;
- Dụng cụ chữa cháy thô sơ: phuy, bể chứa nước,
chứa cát, xô, thùng, gầu vẩy, xẻng, câu liêm, bùi nhùi, chăn sợi, thang (tre,
gỗ hoặc kim loại), bơm tay ...
- Chất chữa cháy: nước, bọt, bột, khí
4.3 Lựa chọn loại phương tiện phòng cháy và chữa
cháy, phương pháp chữa cháy, loại chất chữa cháy, hệ thống chữa cháy phải phù
hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cháy của nhà, công trình, với từng loại đám
cháy, với khả năng, hiệu quả của từng loại chất chữa cháy và phương tiện chữa
cháy. Hiệu quả chữa cháy của từng loại chất chữa cháy được quy định trong 4.5
và trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
4.4 Phân loại cháy theo quy định của TCVN 4878.
4.5 Hiệu quả chữa cháy của các chất chữa cháy
quy định tại Bảng 1.
Bảng 1
Chất chữa cháy |
Hiệu quả chữa cháy
các loại đám cháy |
||||||||
A |
B |
C |
D |
||||||
A1 |
A2 |
B1 |
B2 |
D1 |
D2 |
D3 |
|||
Nước |
++ |
- |
- |
- |
|||||
Bọt |
Bọt có bội số nở cao |
++ |
+ |
- |
- |
- |
|||
Bọt có bội số nở thấp và trung bình |
+ |
- |
++ |
+ |
- |
- |
|||
Khí |
CO2 |
- |
+ |
+ |
- |
||||
Nitơ, FM200, Inergen, Argon… |
+ |
+ |
+ |
- |
|||||
Bột |
Bột BC |
- |
++ |
++ |
- |
||||
Bột ABC |
+ |
- |
|||||||
Bột ABCD |
++ |
- |
Chú thích:
Dấu “++” Rất hiệu
quả.
Dấu “+” Chữa
cháy thích hợp.
Dấu “-“ Chữa
cháy không thích hợp.
Bột BC Bột dùng
chữa các đám cháy có ký hiệu B, C.
Bột ABC Bột dùng
chữa các đám cháy có ký hiệu A, B, C.
Bột ABCD Bột dùng
chữa các đám cháy có ký hiệu A, B, C và D.
4.6 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được
định kỳ kiểm tra theo quy định. Kết quả kiểm tra được ghi vào sổ theo dõi
phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Mẫu sổ theo dõi phương tiện phòng cháy và
chữa cháy được quy định tại Phụ lục A.
4.7 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được
định kỳ bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo quy định của cơ quan
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy hoặc theo tiêu chuẩn này. Trong thời gian bảo
dưỡng, sửa chữa phương tiện phòng cháy và chữa cháy đang ở vị trí thường trực
phải có phương án bố trí phương tiện thay thế tương ứng đảm bảo an toàn phòng
cháy và chữa cháy cho nhà và công trình.
4.8 Việc tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng các
phương tiện phòng cháy chữa cháy phải do các tổ chức chuyên môn hoặc nhân viên
kỹ thuật an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thực hiện. Những người làm
việc này phải được huấn luyện và có trình độ chuyên môn phù hợp.
5 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa cháy
5.1 Trang bị, bố trí bình chữa cháy
5.1.1 Tất cả các khu vực, hạng mục trong nhà và
công trình có nguy hiểm về cháy kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa
cháy phải trang bị bình chữa cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe.
5.1.2 Các bình chữa cháy tự động được trang bị
cho các khu vực có nguy hiểm cháy không thường xuyên có người hoặc con người
không thể đi vào được. Bố trí bình chữa cháy tự động phù hợp với diện tích bảo
vệ và chiều cao treo hoặc đặt của từng loại bình.
5.1.3 Tính toán trang bị, bố trí bình chữa cháy
trên cơ sở định mức trang bị bình chữa cháy và khoảng cách di chuyển thực tế từ
vị trí để bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần bảo vệ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2
5.1.4 Bình chữa cháy trang bị theo quy định tại
5.1.1 có chất chữa cháy phù hợp với yêu cầu tại 4.5 và có khối lượng hoặc thể
tích tối thiểu (G) không nhỏ hơn quy định tại Bảng 3 và Bảng 4.
a) Đối với đám cháy chất rắn.
Bảng 3
Mức nguy hiểm cháy |
Khối lượng hoặc thể
tích chất chữa cháy, G |
||
Bột, kg |
Dung dịch chất tạo
bọt hoặc nước với chất phụ gia, lít |
Chất khí chữa cháy
sạch, kg |
|
Thấp |
G ≥ 2 |
G ≥ 6 |
G ≥ 6 |
Trung bình |
G ≥ 4 |
G ≥ 10 |
G ≥ 8 |
Cao |
G ≥ 6 |
- |
- |
Chú
thích: Mức nguy hiểm cháy của nhà và công trình được quy định tại TCVN 7435-1
(ISO 11602-1) và Phụ lục D TCVN 7435-2 (ISO 11602-2).
b) Đối với đám cháy chất lỏng, chất khí.
Bảng 4
Mức nguy hiểm cháy |
Khối lượng hoặc thể
tích chất chữa cháy, G |
|||
Bột, kg |
Dung dịch chất tạo
bọt hoặc nước với chất phụ gia, lít |
Chất khí chữa cháy
sạch, kg |
Cacbon dioxit, kg |
|
Thấp |
G ≥ 4 |
G ≥ 5 |
G ≥ 4 |
G ≥ 5 |
Trung bình |
G ≥ 6 |
G ≥ 9 |
G ≥ 9 |
- |
Cao |
G ≥ 15 |
G ≥ 25 |
- |
- |
Chú
thích: Mức nguy hiểm cháy của nhà và công trình được quy định tại TCVN 7435-1
(ISO 11602-1) và Phụ lục D TCVN 7435-2 (ISO 11602-2).
5.1.5 Đối với khu vực có diện tích hẹp và dài
hoặc khu vực có nhiều cấp sàn khác nhau, gần kề nhau thì việc trang bị bình
chữa cháy vẫn phải đảm bảo khoảng cách di chuyển từ vị trí để bình chữa cháy đến
điểm xa nhất cần bảo vệ của một bình không vượt quá quy định tại 5.1.3.
5.1.6 Trên cùng một sàn hoặc tầng nhà, nếu mặt
bằng được ngăn thành các khu vực khác nhau bởi tường, vách, rào hoặc các vật
cản khác không có lối đi qua lại thì việc trang bị bình chữa cháy phải riêng
biệt và đảm bảo theo quy định tại 5.1.3 và 5.1.4.
5.1.7 Phải có số lượng bình chữa cháy dự trữ
không ít hơn 10% tổng số bình để trang bị thay thế khi cần thiết.
5.1.8 Bình chữa cháy được bố trí ở vị trí thiết
kế. Không được để bình chữa cháy tập trung một chỗ.
5.1.9 Bình chữa cháy phải đảm bảo tính năng và
cấu tạo được quy định tại TCVN 7026 (ISO 7165); TCVN 7027 (ISO 11601).
5.1.10 Ngoài những quy định trong tiêu chuẩn
này, việc lựa chọn, bố trí bình chữa cháy còn phải thực hiện theo quy định tại
TCVN 7435-1 (ISO 11602-1).
5.2 Kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa cháy
5.2.1 Kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa cháy được
quy định tại TCVN 7435-2 (ISO 11602-2).
5.2.2 Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa
cháy được ghi vào sổ theo dõi (Phụ lục A) và thẻ theo dõi gắn theo từng bình
chữa cháy (Phụ lục B).
6 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy
tự động
6.1 Trang bị, bố trí hệ thống báo cháy tự động
6.1.1 Hệ thống báo cháy tự động được cấu thành
từ các bộ phận cơ bản như: trung tâm báo cháy, đầu báo cháy, nút ấn báo cháy,
thiết bị báo bằng âm thanh và ánh sáng, các thiết bị liên kết và nguồn điện.
Mỗi bộ phận của hệ thống phải đảm bảo có đủ chức năng cơ bản và phải tích hợp
liên kết thành hệ thống báo cháy hoàn chỉnh.
6.1.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo
cháy tự động được quy định tại TCVN 5738.
6.1.3 Các loại nhà và công trình phải trang bị
hệ thống báo cháy tự động:
a) Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan
chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ
sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3
trở lên;
b) Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5
tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng
trở lên;
c) Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa
học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên;
d) Trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, nhà điều
dưỡng từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở
lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000
m3 trở lên; cơ sở y tế khám, chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên;
đ) Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn
hoá, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ
200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường; câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và
những công trình công cộng khác có diện tích từ 200 m2 trở lên hoặc
có khối tích từ 1.000 m3 trở lên;
e) Chợ, trung tâm thương mại thuộc loại kiên cố
và bán kiên cố
g) Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm;
h) Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính
viễn thông từ cấp huyện trở lên;
i) Cảng hàng không; nhà ga đường sắt loại 1 (ga
hàng hoá và ga hành khách); Nhà để xe ôtô, xe máy có khối tích từ 5.000 m3
trở lên;
k) Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất,
hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
l) Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà;
m) Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá
lỏng;
n) Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác
với khối tích từ 1.000 m3 trở lên;
o) Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều
khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực;
p) Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm
về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt;
q) Các công trình ngầm có nguy hiểm cháy nổ,
tầng hầm.
6.2 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy tự động
6.2.1 Hệ thống báo cháy tự động sau khi được
lắp đặt phải được thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống báo cháy tự động chỉ
cho phép đưa vào hoạt động khi kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu của thiết kế và các tiêu chuẩn liên quan.
6..2.2 Hệ thống báo cháy tự động sau khi đưa
vào hoạt động phải được kiểm tra mỗi năm ít nhất hai lần. Khi kiểm tra phải thử
toàn bộ các chức năng của hệ thống và thử khả năng hoạt động của tất cả các
thiết bị của hệ thống.
6.2.3 Việc bảo dưỡng định kỳ hệ thống báo cháy tự
động được thực hiện tuỳ theo điều kiện môi trường nơi lắp đặt và theo quy định
của nhà sản xuất, nhưng ít nhất hai năm một lần phải tổ chức bảo dưỡng toàn bộ
hệ thống. Việc bảo dưỡng phải bao gồm kiểm tra tổng thể sự hoạt động của tất cả
thiết bị của hệ thống.
7 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy
tự động
7.1 Trang bị, bố trí hệ thống chữa cháy tự động
7.1.1 Hệ thống chữa cháy tự động phải được
trang bị cho nhà và công trình quy định tại Phụ lục C. Việc trang bị hệ thống
chữa cháy tự động cho nhà và công trình khác căn cứ trên cơ sở phân tích mức độ
nguy hiểm cháy và các yếu tố khác liên quan đến việc bảo vệ con người và tài
sản.
Trong nhà và công trình quy định tại Phụ lục C
cần phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ các phòng, không phụ
thuộc vào diện tích, trừ các khu vực sau: Khu vực ẩm ướt (phòng tắm, vệ sinh,
buồng lạnh, khu rửa…)
Cầu thang bộ.
Khu vực không có nguy hiểm về cháy.
7.1.2 Lựa chọn hệ thống chữa cháy tự động trang
bị cho nhà và công trình theo quy định tại 7.1.1 phải có chất chữa cháy phù hợp
với yêu cầu tại 4.5 và phù hợp với yêu cầu cần bảo vệ.
7.1.3 Khi thiết kế, trang bị hệ thống chữa cháy
bằng khí phải tính đến yêu cầu về đảm bảo an toàn cho người; phải có những biện
pháp bảo vệ thích hợp để đảm bảo mọi người di chuyển nhanh ra khỏi khu vực nguy
hiểm, hạn chế người vào khu vực sau khi đã xả khí, trừ khi cần thiết để cấp cứu
nhanh người bị nạn; phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 6100, TCVN
6101 và TCVN 7161.
7.1.4 Khi bố trí lắp đặt hệ thống thiết bị chữa
cháy tự động có nguy hiểm cho người phải tính toán thời gian thoát nạn, đảm bảo
cho người cuối cùng thoát ra khỏi căn phòng hoặc vùng cần bảo vệ trước khi hệ
thống tự động xả chất chữa cháy.
Lối thoát nạn trong nhà, công trình được trang
bị hệ thống chữa cháy tự động phải phù hợp với yêu cầu quy định trong 7.1.3 và
các tiêu chuẩn khác có liên quan.
7.1.5 Hệ thống chữa cháy tự động phải có bộ
phận điều khiển tự động và bằng tay. Đối với hệ thống chữa cháy bằng nước kiểu
vòi phun xối (Drencher), hệ thống chữa cháy bằng hơi nước hoặc bằng khí cho
phép thiết kế điều khiển từ xa và bằng tay.
7.1.6 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước phải
có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy
di động.
7.1.7 Những quy định khác về lựa chọn, bố trí hệ
thống chữa cháy tự động được quy định tại TCVN 5760, TCVN 6101, TCVN 6305, TCVN
7161, TCVN 7336 và các tiêu chuẩn khác có liên quan.
7.2 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động
7.2.1 Hệ thống chữa cháy tự động sau khi lắp đặt
phải được thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống chữa cháy tự động chỉ được
phép đưa vào hoạt động khi kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu của thiết kế và các tiêu chuẩn có liên quan.
7.2.2 Trừ khi có những hướng dẫn khác của nhà
sản xuất, hệ thống chữa cháy tự động phải được định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng ít
nhất một lần trong năm.
7.2.3 Trong mỗi lần kiểm tra và bảo dưỡng định
kỳ, ngoại trừ các thiết bị chỉ hoạt động một lần như đầu phun sprinkler, đầu
báo nhiệt dùng một lần ..., tất cả các thiết bị và chức năng của hệ thống phải được
kiểm tra và thử hoạt động, trong đó bao gồm cả kiểm tra số lượng, chất lượng
chất chữa cháy.
7.2.4 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự
động thực hiện theo TCVN 6101, TCVN 6305, TCVN 7161 các tiêu chuẩn khác có liên
quan và những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
8.1 Trang bị, bố trí hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và công trình
8.1.1 Hệ thống họng nước chữa cháy trang bị cho
nhà và công trình sau:
a) Nhà sản xuất có diện tích từ 500m2
trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên;
b) Kho tàng có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc
có khối tích từ 2500 m3 trở lên;
c) Trong nhà ở gia đình từ 7 tầng trở lên; nhà
ở tập thể, khách sạn, chung cư, cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên;
d) Các cơ quan hành chính cao từ 6 tầng trở
lên; trường học, bệnh viện cao từ 3 tầng trở lên;
đ) Nhà ga, các loại công trình công cộng khác,
nhà phụ trợ của công trình công nghiệp khi khối tích ngôi nhà từ 5000 m3
trở lên;
e) Nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường, câu lạc
bộ từ 300 chỗ ngồi trở lên;
f) Chợ trung tâm thương mại kiên cố và bán kiên
cố.
8.1.2 Những trường hợp sau đây không bắt buộc
lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công trình:
a) Nhà sản xuất có bậc chịu lửa I, II và có
thiết bị bên trong làm bằng vật liệu không cháy mà trong đó gia công, vận
chuyển, bảo quản thành phẩm, bán thành phẩm là vật liệu không cháy;
b) Trong các nhà sản xuất hạng D, E có bậc chịu
lửa III, IV, V mà có khối tích dưới 1000 m3;
c) Trong nhà tắm, nhà giặt công cộng;
d) Trong nhà kho làm bằng vật liệu không cháy
và chứa hàng hoá không cháy;
đ) Trong trạm bơm, trạm lọc nước sạch của hệ
thống thoát nước bẩn.
e) Trong các nhà sản xuất và nhà phụ trợ của
công trình công nghiệp không có đường ống cấp nước sinh hoạt hay sản xuất và
việc cấp nước chữa cháy bên ngoài lấy từ sông, hồ, ao, hay bể nước dự trữ chữa
cháy.
8.1.3 Không trang bị hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và công trình đối với nhà hoặc công trình có sử dụng hoặc bảo
quản các chất mà khi tiếp xúc với nước có thể sinh ra cháy, nổ hoặc ngọn lửa
lan truyền rộng.
8.1.4 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình trong các nhà sản xuất, kho tàng có mức nguy hiểm cháy cao, nhà và
công trình có chiều cao từ 25m trở lên, chợ, trung tâm thương mại, khách sạn,
vũ trường, nhà ga, cảng biển, nhà hát, rạp chiếu phim phải thường xuyên có nước
được duy trì ở áp suất đảm bảo yêu cầu chữa cháy.
8.1.5 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình có thể thiết kế độc lập hoặc kết hợp với hệ thống chữa cháy tự động
bằng nước.
Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công
trình phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm
chữa cháy di động.
8.1.6 Số họng nước chữa cháy, lưu lượng, cột áp
nước chữa cháy trong và công trình được quy định tại TCVN 2622.
8.1.7 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống họng nước
chữa cháy trong nhà và công trình áp dụng theo TCVN 2622, TCVN 4513, TCVN 5760
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành có liên quan.
8.2 Trang bị, bố trí hệ thống cấp nước chữa
cháy ngoài nhà
8.2.1 Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
trang bị cho nhà và công trình sau:
a) Nhà cơ quan hành chính, nhà ở tập thể, chung
cư;
b) Khách sạn, bệnh viện, trường học, công trình
văn hóa, thể thao;
c) Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị;
d) Nhà ga, kho tàng, nhà phụ trợ của công trình
công nghiệp, các loại công trình công cộng khác;
đ) Nhà sản xuất, công trình công nghiệp.
8.2.2 Những trường hợp sau đây không bắt buộc
lắp đặt hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
a) Điểm dân cư có số người dưới 50 người và nhà
có số tầng không cao quá 2 tầng;
b) Các ngôi nhà ngoài điểm dân cư, các cơ sở ăn
uống có khối tích đến 1000m3, cửa hàng có diện tích đến 150m2
(trừ cửa hàng bán hàng công nghiệp), các nhà công cộng bậc chịu lửa I, II có
khối tích đến 250m3 bố trí tại các điểm dân cư;
c) Nhà sản xuất có hạng sản xuất E, bậc chịu
lửa I, II có khối tích đến 1000m3 (trừ những ngôi nhà có cột bằng
kim loại không được bảo vệ hoặc bằng gỗ, chất dẻo có khối tích lớn hơn 250m3)
;
d) Kho chứa sản phẩm nông nghiệp thời vụ có
khối tích dưới 1000m3;
đ) Nhà kho chứa vật liệu cháy hoặc vật liệu
không cháy trong bao bì cháy được có diện tích đến 50m2
8.2.3 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cấp nước
chữa cháy ngoài nhà áp dụng theo TCVN 2622, TCVN 5760 và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành có liên quan.
8.3 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
8.3.1 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà sau khi được lắp đặt phải được
thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công
trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà chỉ được phép đưa vào hoạt động khi
kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thiết kế và các
tiêu chuẩn liên quan.
8.3.2 Mỗi tuần một lần tiến hành kiểm tra lượng
nước dự trữ chữa cháy trong bể, vận hành máy bơm chữa cháy chính và máy bơm
chữa cháy dự phòng.
8.3.3 Ít nhất sáu tháng một lần kiểm tra các
họng nước chữa cháy, kiểm tra độ kín các đầu nối khi lắp với nhau, khả năng đóng
mở các van và phun thử 1/3 tổng số họng nước chữa cháy.
8.3.4 Mỗi năm một lần tiến hành phun thử kiểm
tra chất lượng toàn bộ vòi phun, đầu nối, lăng phun đã trang bị; vệ sinh toàn
bộ các van đóng mở nước và lăng phun nước, thay những thiết bị không đảm bảo
chất lượng.
8.3.5 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà được định kỳ bảo dưỡng kỹ
thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất không quá một năm một lần.
9 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa
cháy cơ giới
9.1 Trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy cơ
giới
9.1.1 Các kho lớn, cảng hàng không, cảng biển,
cơ sở trọng điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, khu công nghiệp ngoài
việc trang bị hệ thống chữa cháy, phải trang bị xe chữa cháy, tàu chữa cháy sử
dụng được cả nước và bọt để chữa cháy. Đối tượng và định mức trang bị tối thiểu
được quy định tại Bảng 6.
Bảng 6
9.1.2 Cảng biển loại I và loại II trang bị thêm
tối thiểu 01 tàu chữa cháy.
9.1.3 Việc trang bị xe chữa cháy, tàu chữa
cháy, máy bơm chữa cháy di động cho nhà và công trình không có trong danh mục
trên sẽ do cơ quan Phòng cháy chữa cháy có thẩm quyền quy định.
9.1.4 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động trang bị cho nhà và công trình đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có đặc tính kỹ thuật và tính năng chữa cháy
phù hợp với loại nhà và công trình cần bảo vệ;
b) Có chất chữa cháy, phương tiện, dụng cụ
trang bị kèm theo đúng quy định.
9.1.5 Xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động
và các thiết bị chữa cháy theo xe, máy bơm phải được để trong nhà có mái che
(nhà xe).
9.1.6 Bố trí bến đậu cho tàu chữa cháy phải đảm
bảo yêu cầu tàu chữa cháy cơ động nhanh, không bị vật cản khác che chắn, cản
trở.
9.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy
cơ giới
9.2.1 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và đảm bảo luôn hoạt động
tốt theo tính năng kỹ thuật của nhà sản xuất.
9.2.2 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động luôn được nạp đủ nhiên liệu, chất chữa cháy và dụng cụ trang bị
kèm theo đầy đủ.
9.2.3 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng theo chế độ thường xuyên, định
kỳ và đột xuất. Nội dung các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của nhà
sản xuất.
10.1 Trang bị, bố trí phương tiện cứu người,
phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, dụng cụ phá dỡ thông thường
và phương tiện bảo hộ chống khói
10.1.1 Các nhà chung cư, khách sạn và các loại
nhà khác cao từ 25m trở lên và có hơn 50 người trên một tầng phải được trang bị
phương tiện cứu người. Việc trang bị loại phương tiện cứu người đối với từng
công trình cụ thể sẽ do cơ quan Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định.
10.1.2 Phương tiện cứu người được trang bị phải
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu an toàn theo quy định của nhà sản xuất và
phù hợp với điều kiện sử dụng.
10.1.3 Việc lắp đặt các kết cấu treo, móc cho
dây cứu người, thang dây, ống cứu người phải phù hợp với giới hạn chịu lửa, tải
trọng, độ cao và khả năng cứu người an toàn. Vị trí lắp đặt phương tiện cứu
người phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và tính năng sử dụng của phương tiện.
10.1.4 Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn
thoát nạn được trang bị trên lối thoát nạn của nhà và công trình trong các khu
vực sau:
a) Ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của
người;
b) Ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để
thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người;
c) Theo các lối đi chính và cửa ra của các gian
phòng sản xuất, trong đó số người làm việc lớn hơn 50 người;
d) Ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các
nhà ở có chiều cao lớn hơn 6 tầng;
đ) Trong các gian phòng công cộng và các nhà
phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, nếu ở đó khả năng tụ tập đồng thời nhiều
hơn 100 người;
e) Ở các gian phòng sản xuất không có ánh sáng
tự nhiên.
10.1.5 Đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn
thoát nạn có nguồn điện dự phòng đảm bảo thời gian hoạt động tối thiểu là 2h.
Đèn chiếu sáng sự cố có cường độ chiếu sáng ban
đầu trung bình là 10lux và cường độ chiếu sáng nhỏ nhất tại bất kỳ điểm nào dọc
theo đường thoát nạn đo được không nhỏ hơn 1 lux.
Đèn chỉ dẫn thoát nạn phải được nhìn thấy rõ ràng
các chữ “LỐI RA” hoặc chữ khác thích hợp từ khoảng cách tối thiểu 30m trong điều
kiện chiếu sáng bình thường (300lux) hoặc khi có sự cố (10lux).
10.1.6 Đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn
thoát nạn được lắp đặt, bố trí ở trên các cửa ra vào, hành lang, cầu thang
thoát nạn, lối rẽ trên đường thoát nạn để chiếu sáng, chỉ dẫn lối đi và dễ quan
sát. Vị trí lắp đặt giữa các đèn chiếu sáng sự cố, giữa các đèn chỉ dẫn thoát
nạn phải đảm bảo nhìn thấy lối thoát nạn và khoảng cách không lớn hơn 30m.
10.1.7 Dụng cụ phá dỡ thông thường trang bị cho
nhà và công trình sau:
a) Nhà sản xuất;
b) Kho tàng;
c) Nhà ở tập thể, khách sạn, chung cư, cửa hàng
ăn uống;
d) Các cơ quan hành chính, trường học, bệnh
viện;
đ) Nhà ga, các loại công trình công cộng khác;
e) Nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường, câu lạc
bộ, vũ trường;
f) Chợ, trung tâm thương mại kiên cố và bán
kiên cố.
10.1.8 Trang bị tối thiểu một bộ dụng cụ phá dỡ
thông thường cho nhà và công trình quy định tại 10.1.8 và bố trí tại khu vực
thường trực về phòng cháy và chữa cháy.
10.1.9 Phương tiện bảo hộ chống khói được trang
bị cho các khách sạn và bố trí trong phòng tại ví trí dễ thấy, dễ lấy. Trang bị
tối thiểu một người một khẩu trang lọc độc, khuyến khích trang bị thêm mặt trùm
lọc độc.
10.1.10 Có biển chỉ dẫn thoát nạn và biển chỉ
báo các vị trí lắp đặt phương tiện cứu người trong đám cháy ở các vị trí dễ
quan sát.
10.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện cứu người trong
đám cháy, phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, dụng cụ phá dỡ
thông thường và phương tiện bảo hộ chống khói
10.2.1 Phương tiện cứu người trong đám cháy,
phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, phương tiện bảo hộ chống
khói được kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần.
10.2.2 Mỗi năm một lần, phương tiện cứu người
trong đám cháy, phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được kiểm tra
bảo dưỡng theo đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật của từng loại phương tiện. Đèn
chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn được thử nghiệm trong thời gian 2h, những
phương tiện không đảm bảo thời gian làm việc phải được thay thế.
10.2.3 Dụng cụ phá dỡ thông thường được kiểm
tra định kỳ 6 tháng một lần.
10.2.4 Phương tiện cứu người trong đám cháy,
phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn trang bị cho nhà và công
trình được bảo quản tránh mưa, nắng, ẩm ướt.
11 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng dụng cụ chữa cháy
thô sơ
11.1 Trang bị, bố trí dụng cụ chữa cháy thô sơ
11.1.1 Dụng cụ chữa cháy thô sơ được trang bị
cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt
hoá lỏng, chợ, kho hàng hoá, cơ sở sản xuất và nhà ở gia đình.
11.1.2 Trang bị dụng cụ chữa cháy thô sơ cho
kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cửa hàng xăng dầu, các công trình xăng dầu được
quy định tại TCVN 5307, TCVN 4530, TCVN 5684.
11.1.3 Trang bị dụng cụ chữa cháy thô sơ cho
nhà kho, cửa hàng, nhà sản xuất được quy định tại Bảng 7.
Bảng 7
11.1.4 Đối với các cơ sở khác, việc trang bị
dụng cụ chữa cháy thô sơ sẽ tùy thuộc vào điều kiện và yêu cầu của từng cơ sở.
11.1.5 Phương tiện chữa cháy thô sơ được bố trí
ở từng khu vực phù hợp với yêu cầu sử dụng để chữa cháy. Mỗi dụng cụ đựng nước
chữa cháy kèm theo ít nhất 2 xô (hoặc thùng) múc nước. Mỗi dụng cụ đựng cát kèm
theo ít nhất 2 xẻng xúc.
Các phương tiện chứa nước, đựng cát chữa cháy được
che đậy, không để vật bẩn rơi vào.
11.1.6 Để dễ nhận biết trong việc sử dụng, các
phương tiện chữa cháy thô sơ: câu liêm, bùi nhùi, thang tre, xẻng, xô hoặc
thùng múc nước, phuy đựng nước, thùng đựng cát, bơm tay cần được sơn đỏ.
11.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy
thô sơ
11.2.1 Phương tiện chữa cháy thô sơ được định
kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng ít nhất 6 tháng một lần.
11.2.2 Dụng cụ dùng để chứa nước và đựng cát
chữa cháy đảm bảo luôn luôn đầy nước và cát hoặc không ít hơn 4/5 thể tích
chứa. Cát được bảo quản luôn khô, không lẫn vật bẩn. Nếu thấy lượng nước, cát
không đúng quy định phải bổ sung thêm. Thay cát mới, nước mới nếu thấy không đảm
bảo để chữa cháy.
Mẫu sổ theo dõi phương
tiện phòng cháy và chữa cháy
Trang bìa:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________
SỔ THEO DÕI
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Bảng theo dõi
tình trạng kỹ thuật từng loại phương tiện (hoặc hệ thống)
PCCC
Hạng mục công trình:
.............................................................................................
……………………………………………………………………………………………..
Phương tiện PCCC (hoặc hệ thống PCCC)
loại:....................................................
ở vị trí số: ............(hoặc mã số phương
tiện do cơ sở quản lý quy định)……..……
Mẫu thẻ theo dõi kết
quả kiểm tra phương tiện phòng cháy và chữa cháy
Nhà và công trình trang
bị hệ thống chữa cháy tự động
(*) Nhà
công cộng, ví dụ: trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, thể thao…
(**) Nhà
phục vụ cho kinh doanh, thương mại hay giải trí, ví dụ: chợ, trung tâm thương
mại, vũ trường…
Thư mục tài liệu tham khảo
1. 20 TCN 33:1985 Cấp nước mạng lưới bên ngoài
và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
2. TCVN 3991:1985 Nhóm H - Tiêu chuẩn phòng cháy
trong thiết kế xây dựng - Thuật ngữ - Định nghĩa.
3. TCVN 4317:1986 Nhà kho - Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế.
4. TCVN 3254:1989. An toàn cháy - Yêu cầu
chung.
5. TCVN 4879:1989 (ISO 6309:1987) Nhóm T - Phòng
cháy - Dấu hiệu an toàn.
6. TCVN 5040:1990 Nhóm T - Thiết bị phòng cháy
và chữa cháy - Ký hiệu hình vẽ dùng trên sơ đồ.
7. TCVN 5279:1990 An toàn cháy nổ - Bụi cháy -
Yêu cầu chung.
8. TCVN 5303:1990 (nhóm T) An toàn cháy - Thuật
ngữ và định nghĩa.
9. TCVN 5314:1991 Dàn khoan biển - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Phòng cháy và chữa cháy.
10. TCN 48:1996 Phòng cháy chữa cháy doanh nghiệp
thương mại và dịch vụ - Những quy định chung.
11. TCVN 5065:1996 Khách sạn - Tiêu chuẩn thiết
kế.
12. TCVN 6160:1996 Phòng cháy chữa cháy nhà cao
tầng - Yêu cầu thiết kế.
13. TCVN 6161:1996 Phòng cháy chữa cháy chợ và
trung tâm thương mại - Yêu cầu thiết kế.
14. TCVN 4245:1996 Soát xét lần 1. Yêu cầu kĩ
thuật an toàn trong sản xuất, sử dụng oxy, axetylen.
15. TCVN 6100:1996 ISO 5923:1984 Phòng cháy và
chữa cháy - Chất chữa cháy.
16 TCVN 6102:1996 ISO 7202:1987 Phòng cháy,
chữa cháy - Chất chữa cháy - Bột.
17. TCVN 6223:1996 Cửa hàng kinh doanh khí đốt
hóa lỏng - Yêu cầu chung về an toàn.
18. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997.
19. TCVN 4586:1997 Vật liệu nổ công nghiệp -
Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
20. TCN 58:1997 Phòng cháy chữa cháy chợ và
trung tâm thương mại - Yêu cầu an toàn trong khai thác.
21. TCVN 6174:1997 Soát xét lần 2. Vật liệu nổ
công nghiệp - Yêu cầu an toàn về sản xuất, thử nổ và nghiệm thu.
22. TCVN 6304:1997 Chai chứa khi đốt hóa lỏng -
Yêu cầu an toàn trong bảo quản, xếp dỡ và vận chuyển.
23. TCXD 215:1998 Phòng cháy chữa cháy - Từ
vựng - Phát hiện cháy và báo động cháy.
24. TCXD 216:1998 Phòng cháy, chữa cháy - Từ
vựng - Thiết bị chữa cháy.
25. TCXD 217:1998 Phòng cháy chữa cháy - Từ
vựng - Thuật ngữ chuyên dùng cho phòng cháy chữa cháy, cứu nạn và xử lý vật
liệu nguy hiểm.
26. TCXD 218:1998 Hệ thống phát hiện cháy và
báo động cháy - Quy định chung.
27. TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ
nước chữa cháy - Yêu cầu kĩ thuật.
28. TCVN 6379 : 1998 Thiết bị chữa cháy-Trụ
nước chữa cháy-Yêu cầu kỹ thuật.
29. Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT-BTM-BCA
ngày 10 tháng 5 năm 20001 của Bộ Thương mại - Bộ Công an quy định việc trang bị
và quy định các phương tiện chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ.
30. Luật Phòng cháy và chữa cháy, số
27/2001-QH10 ngày 29/6/2001.
31. Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
32. Quy chuẩn tối thiểu về lắp đặt thiết bị và
kiểm tra, thử nghiệm lắp đặt và thiết bị chữa cháy. Hồng Kông. Tháng 3.1994 (Codes
of Practice for minimum fire service installations and equipment and inspection
and testing of installations and equipment. March 1994.
33. HΠБ 110-99 ПЕРЕЧЕНЬ
ЗДАНИЙ, СООРУЖЕНИЙ, ПОМЕЩЕНИЙ И ОБОРУДОВАНИЯ,
ПОДЛЕЖАЩИХ ЗАЩИТЕ АВТОМАТИЧЕСКИМИ УСТАНОВКАМИ ПОЖАРОТУШЕНИЯ И
АВТОМАТИЧЕСКОЙ ПОЖАРНОЙ СИГНАЛИЗАЦИЕЙ. Tiêu chuẩn
an toàn PCCC. Danh mục nhà, công trình, buồng và thiết bị bắt buộc thiết kế,
lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động của Bộ Nội vụ CHLB Nga (The list of
building, constructions, rooms and equipment subject to protection by automatic
extingguishing and fire detection installations).
25. СНиП 2.04.02-84 СТРОИТЕЛЬНЫЕ НОРМЫ И ПРАВИЛА
- ВОДОСНАБЖЕНИЕ. НАРУЖНЫЕ СЕТИ И СООРУЖЕНИЯ. Tiêu chuẩn xây dựng (Liên Xô cũ).
Cấp nước. Mạng ống ngoài nhà và lắp đặt.
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 20.4.2023)
TCVN 3890 : 2009: Hết hiệu lực
VIDEO THAM KHẢO:
ĐẶT MUA BƠM NƯỚC CHỮA CHÁY NGAY TẠI ĐÂY > > >
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
PHƯƠNG
TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH - TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM
TRA, BẢO DƯỠNG
Fire protection equipments for
construction and building – Providing, installation,inspection, maintenance
Lời nói đầu
TCVN 3890 : 2009 thay thế cho TCVN 3890 : 1984.
TCVN 3890 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 21 Phòng cháy chữa cháy và Bộ Công an phối hợp biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH –TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG
Fire protection equipments for construction and building –
Providing, installation, inspection, maintenance
1.1 Tiêu chuẩn này quy định về trang bị và
những yêu cầu cơ bản đối với việc bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện phòng
cháy và chữa cháy cho nhà và công trình.
Đối với nhà và công trình đặc thù chuyên ngành
có yêu cầu phòng cháy chữa cháy đặc biệt, như cơ sở sản xuất, kho chứa hoá chất
độc hại, vật liệu nổ, cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kho chứa nhiên liệu lớn;
công trình đường hầm, khai khoáng, hầm mỏ; công trình trên biển thì ngoài việc
tuân theo các quy định của Tiêu chuẩn này, cần tuân theo các quy định ở các
tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
Nhà, công trình và phương tiện phòng cháy và
chữa cháy trang bị cho nhà và công trình không được quy định trong Tiêu chuẩn
này sẽ do cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định.
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là rất quan
trọng khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
TCVN 4513 Cấp nước bên trong -Tiêu chuẩn thiết
kế.
TCVN 4878 (ISO 3941: 2007) Phân loại cháy.
TCVN 5684 An toàn cháy các công trình xăng dầu
- Yêu cầu chung.
TCVN 5760 Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về
thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
TCVN 2622 Phòng cháy chống cháy cho nhà và công
trình - Yêu cầu thiết kế.
TCVN 6101 ISO 6183:1990 Thiết bị chữa cháy - Hệ
thống chữa cháy cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt.
TCVN 5738 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu
kỹ thuật
TCVN 6305 (ISO 6182-1:1993). Phòng cháy và chữa
cháy - Hệ thống Sprinkler tự động – Yêu cầu và biện pháp thử.
TCVN 4530 Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế.
TCVN 5307 Kho dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ -
Yêu cầu thiết kế.
TCVN 7026 (ISO 7165:1999) Chữa cháy-Bình chữa
cháy xách tay - Tính năng và cấu tạo.
TCVN 7027 (ISO 11601:1999) Chữa cháy-Xe đẩy
chữa cháy - Tính năng và cấu tạo.
TCVN 7161-1 (ISO 14520-1:2000). Hệ thống chữa
cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống. Phần 1: Yêu cầu chung.
TCVN 7336 Hệ thống Sprinkler tự động - Yêu cầu
thiết kế và lắp đặt.
TCVN 7435-1 (ISO 11602-1:2000) Phòng cháy, chữa
cháy - Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy. Phần 1: Lựa chọn và bố trí.
TCVN 7435-2 (ISO 11602-2:2000) Phòng cháy, chữa
cháy - Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy. Phần 2: Kiểm tra và bảo
dưỡng.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau.
3.1
Phương
tiện phòng cháy chữa cháy
Gồm các phương tiện cơ giới, máy móc, thiết bị,
dụng cụ, hóa chất, công cụ hỗ trợ, phương tiện thô sơ chuyên dùng cho việc
phòng cháy và chữa cháy, cứu người, cứu tài sản.
3.2
Hệ thống
họng nước chữa cháy cho nhà và công trình
Hệ thống cấp nước đến các họng nước chữa cháy được
lắp đặt sẵn cho nhà và công trình đảm bảo lưu lượng và cột áp dùng trong chữa
cháy.
3.3
Họng nước
chữa cháy
Tổng hợp các thiết bị chuyên dùng gồm van khóa,
vòi, lăng phun được lắp đặt sẵn để triển khai đưa nước đến đám cháy.
3.4
Hệ thống
cấp nước chữa cháy ngoài nhà
Hệ thống các thiết bị chuyên dùng được lắp đặt
sẵn ngoài nhà để cấp nước phục vụ cho công tác chữa cháy.
3.5
Bình chữa
cháy tự động
Bình chữa cháy hoạt động theo nguyên lý tự động
được treo hoặc đặt trong khu vực cần bảo vệ.
3.6
Bình chữa
cháy có bánh xe (xe đẩy chữa cháy - theo TCVN 7027:2002)
Bình chữa cháy có khối lượng lớn hơn 25 kg
nhưng không quá 450 kg được thiết kế đặt trên các bánh xe để một người có thể
di chuyển và thao tác vận hành chữa cháy.
3.7
Khoảng
cách di chuyển bình chữa cháy
Khoảng cách di chuyển thực tế lớn nhất từ vị
trí để bình chữa cháy đến vị trí cần bảo vệ.
3.8
Dụng cụ
chữa cháy thô sơ
Các dụng cụ, vật liệu thông thường được sử dụng
chuyên dùng trong công tác chữa cháy
4.1 Nhà, công trình, bộ phận công trình, phòng,
buồng và thiết bị (sau đây gọi chung là nhà và công trình) không phụ thuộc vào
chủ sở hữu và đơn vị chủ quản theo pháp nhân phải trang bị các phương tiện
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Tiêu chuẩn này.
4.2 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy trang
bị cho nhà và công trình được quy định trong Tiêu chuẩn này gồm:
- Bình chữa cháy: bình chữa cháy xách tay, bình
chữa cháy có bánh xe, bình chữa cháy tự động;
- Hệ thống báo cháy tự động;
- Hệ thống chữa cháy: các hệ thống chữa cháy tự
động, bán tự động bằng nước, hơi nước, bột, bọt, khí, hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;
- Phương tiện chữa cháy cơ giới: xe chữa cháy,
tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động;
- Phương tiện cứu người trong đám cháy: dây cứu
người, thang dây, ống cứu người;
- Phương tiện bảo hộ chống khói: khẩu trang lọc
độc, mặt trùm lọc độc;
- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát
nạn: biển chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn;
- Dụng cụ phá dỡ thông thường: kìm cộng lực,
cưa tay, búa, xà beng;
- Dụng cụ chữa cháy thô sơ: phuy, bể chứa nước,
chứa cát, xô, thùng, gầu vẩy, xẻng, câu liêm, bùi nhùi, chăn sợi, thang (tre,
gỗ hoặc kim loại), bơm tay ...
- Chất chữa cháy: nước, bọt, bột, khí
4.3 Lựa chọn loại phương tiện phòng cháy và chữa
cháy, phương pháp chữa cháy, loại chất chữa cháy, hệ thống chữa cháy phải phù
hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cháy của nhà, công trình, với từng loại đám
cháy, với khả năng, hiệu quả của từng loại chất chữa cháy và phương tiện chữa
cháy. Hiệu quả chữa cháy của từng loại chất chữa cháy được quy định trong 4.5
và trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
4.4 Phân loại cháy theo quy định của TCVN 4878.
4.5 Hiệu quả chữa cháy của các chất chữa cháy
quy định tại Bảng 1.
Bảng 1
Chất chữa cháy |
Hiệu quả chữa cháy
các loại đám cháy |
||||||||
A |
B |
C |
D |
||||||
A1 |
A2 |
B1 |
B2 |
D1 |
D2 |
D3 |
|||
Nước |
++ |
- |
- |
- |
|||||
Bọt |
Bọt có bội số nở cao |
++ |
+ |
- |
- |
- |
|||
Bọt có bội số nở thấp và trung bình |
+ |
- |
++ |
+ |
- |
- |
|||
Khí |
CO2 |
- |
+ |
+ |
- |
||||
Nitơ, FM200, Inergen, Argon… |
+ |
+ |
+ |
- |
|||||
Bột |
Bột BC |
- |
++ |
++ |
- |
||||
Bột ABC |
+ |
- |
|||||||
Bột ABCD |
++ |
- |
Chú thích:
Dấu “++” Rất hiệu
quả.
Dấu “+” Chữa
cháy thích hợp.
Dấu “-“ Chữa
cháy không thích hợp.
Bột BC Bột dùng
chữa các đám cháy có ký hiệu B, C.
Bột ABC Bột dùng
chữa các đám cháy có ký hiệu A, B, C.
Bột ABCD Bột dùng
chữa các đám cháy có ký hiệu A, B, C và D.
4.6 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được
định kỳ kiểm tra theo quy định. Kết quả kiểm tra được ghi vào sổ theo dõi
phương tiện phòng cháy và chữa cháy. Mẫu sổ theo dõi phương tiện phòng cháy và
chữa cháy được quy định tại Phụ lục A.
4.7 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được
định kỳ bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo quy định của cơ quan
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy hoặc theo tiêu chuẩn này. Trong thời gian bảo
dưỡng, sửa chữa phương tiện phòng cháy và chữa cháy đang ở vị trí thường trực
phải có phương án bố trí phương tiện thay thế tương ứng đảm bảo an toàn phòng
cháy và chữa cháy cho nhà và công trình.
4.8 Việc tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng các
phương tiện phòng cháy chữa cháy phải do các tổ chức chuyên môn hoặc nhân viên
kỹ thuật an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thực hiện. Những người làm
việc này phải được huấn luyện và có trình độ chuyên môn phù hợp.
5 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa cháy
5.1 Trang bị, bố trí bình chữa cháy
5.1.1 Tất cả các khu vực, hạng mục trong nhà và
công trình có nguy hiểm về cháy kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa
cháy phải trang bị bình chữa cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe.
5.1.2 Các bình chữa cháy tự động được trang bị
cho các khu vực có nguy hiểm cháy không thường xuyên có người hoặc con người
không thể đi vào được. Bố trí bình chữa cháy tự động phù hợp với diện tích bảo
vệ và chiều cao treo hoặc đặt của từng loại bình.
5.1.3 Tính toán trang bị, bố trí bình chữa cháy
trên cơ sở định mức trang bị bình chữa cháy và khoảng cách di chuyển thực tế từ
vị trí để bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần bảo vệ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2
5.1.4 Bình chữa cháy trang bị theo quy định tại
5.1.1 có chất chữa cháy phù hợp với yêu cầu tại 4.5 và có khối lượng hoặc thể
tích tối thiểu (G) không nhỏ hơn quy định tại Bảng 3 và Bảng 4.
a) Đối với đám cháy chất rắn.
Bảng 3
Mức nguy hiểm cháy |
Khối lượng hoặc thể
tích chất chữa cháy, G |
||
Bột, kg |
Dung dịch chất tạo
bọt hoặc nước với chất phụ gia, lít |
Chất khí chữa cháy
sạch, kg |
|
Thấp |
G ≥ 2 |
G ≥ 6 |
G ≥ 6 |
Trung bình |
G ≥ 4 |
G ≥ 10 |
G ≥ 8 |
Cao |
G ≥ 6 |
- |
- |
Chú
thích: Mức nguy hiểm cháy của nhà và công trình được quy định tại TCVN 7435-1
(ISO 11602-1) và Phụ lục D TCVN 7435-2 (ISO 11602-2).
b) Đối với đám cháy chất lỏng, chất khí.
Bảng 4
Mức nguy hiểm cháy |
Khối lượng hoặc thể
tích chất chữa cháy, G |
|||
Bột, kg |
Dung dịch chất tạo
bọt hoặc nước với chất phụ gia, lít |
Chất khí chữa cháy
sạch, kg |
Cacbon dioxit, kg |
|
Thấp |
G ≥ 4 |
G ≥ 5 |
G ≥ 4 |
G ≥ 5 |
Trung bình |
G ≥ 6 |
G ≥ 9 |
G ≥ 9 |
- |
Cao |
G ≥ 15 |
G ≥ 25 |
- |
- |
Chú
thích: Mức nguy hiểm cháy của nhà và công trình được quy định tại TCVN 7435-1
(ISO 11602-1) và Phụ lục D TCVN 7435-2 (ISO 11602-2).
5.1.5 Đối với khu vực có diện tích hẹp và dài
hoặc khu vực có nhiều cấp sàn khác nhau, gần kề nhau thì việc trang bị bình
chữa cháy vẫn phải đảm bảo khoảng cách di chuyển từ vị trí để bình chữa cháy đến
điểm xa nhất cần bảo vệ của một bình không vượt quá quy định tại 5.1.3.
5.1.6 Trên cùng một sàn hoặc tầng nhà, nếu mặt
bằng được ngăn thành các khu vực khác nhau bởi tường, vách, rào hoặc các vật
cản khác không có lối đi qua lại thì việc trang bị bình chữa cháy phải riêng
biệt và đảm bảo theo quy định tại 5.1.3 và 5.1.4.
5.1.7 Phải có số lượng bình chữa cháy dự trữ
không ít hơn 10% tổng số bình để trang bị thay thế khi cần thiết.
5.1.8 Bình chữa cháy được bố trí ở vị trí thiết
kế. Không được để bình chữa cháy tập trung một chỗ.
5.1.9 Bình chữa cháy phải đảm bảo tính năng và
cấu tạo được quy định tại TCVN 7026 (ISO 7165); TCVN 7027 (ISO 11601).
5.1.10 Ngoài những quy định trong tiêu chuẩn
này, việc lựa chọn, bố trí bình chữa cháy còn phải thực hiện theo quy định tại
TCVN 7435-1 (ISO 11602-1).
5.2 Kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa cháy
5.2.1 Kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa cháy được
quy định tại TCVN 7435-2 (ISO 11602-2).
5.2.2 Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng bình chữa
cháy được ghi vào sổ theo dõi (Phụ lục A) và thẻ theo dõi gắn theo từng bình
chữa cháy (Phụ lục B).
6 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy
tự động
6.1 Trang bị, bố trí hệ thống báo cháy tự động
6.1.1 Hệ thống báo cháy tự động được cấu thành
từ các bộ phận cơ bản như: trung tâm báo cháy, đầu báo cháy, nút ấn báo cháy,
thiết bị báo bằng âm thanh và ánh sáng, các thiết bị liên kết và nguồn điện.
Mỗi bộ phận của hệ thống phải đảm bảo có đủ chức năng cơ bản và phải tích hợp
liên kết thành hệ thống báo cháy hoàn chỉnh.
6.1.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo
cháy tự động được quy định tại TCVN 5738.
6.1.3 Các loại nhà và công trình phải trang bị
hệ thống báo cháy tự động:
a) Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan
chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ
sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3
trở lên;
b) Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5
tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng
trở lên;
c) Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa
học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên;
d) Trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, nhà điều
dưỡng từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở
lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000
m3 trở lên; cơ sở y tế khám, chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên;
đ) Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn
hoá, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ
200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường; câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và
những công trình công cộng khác có diện tích từ 200 m2 trở lên hoặc
có khối tích từ 1.000 m3 trở lên;
e) Chợ, trung tâm thương mại thuộc loại kiên cố
và bán kiên cố
g) Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm;
h) Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính
viễn thông từ cấp huyện trở lên;
i) Cảng hàng không; nhà ga đường sắt loại 1 (ga
hàng hoá và ga hành khách); Nhà để xe ôtô, xe máy có khối tích từ 5.000 m3
trở lên;
k) Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất,
hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
l) Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà;
m) Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá
lỏng;
n) Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác
với khối tích từ 1.000 m3 trở lên;
o) Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều
khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực;
p) Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm
về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt;
q) Các công trình ngầm có nguy hiểm cháy nổ,
tầng hầm.
6.2 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy tự động
6.2.1 Hệ thống báo cháy tự động sau khi được
lắp đặt phải được thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống báo cháy tự động chỉ
cho phép đưa vào hoạt động khi kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu của thiết kế và các tiêu chuẩn liên quan.
6..2.2 Hệ thống báo cháy tự động sau khi đưa
vào hoạt động phải được kiểm tra mỗi năm ít nhất hai lần. Khi kiểm tra phải thử
toàn bộ các chức năng của hệ thống và thử khả năng hoạt động của tất cả các
thiết bị của hệ thống.
6.2.3 Việc bảo dưỡng định kỳ hệ thống báo cháy tự
động được thực hiện tuỳ theo điều kiện môi trường nơi lắp đặt và theo quy định
của nhà sản xuất, nhưng ít nhất hai năm một lần phải tổ chức bảo dưỡng toàn bộ
hệ thống. Việc bảo dưỡng phải bao gồm kiểm tra tổng thể sự hoạt động của tất cả
thiết bị của hệ thống.
7 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy
tự động
7.1 Trang bị, bố trí hệ thống chữa cháy tự động
7.1.1 Hệ thống chữa cháy tự động phải được
trang bị cho nhà và công trình quy định tại Phụ lục C. Việc trang bị hệ thống
chữa cháy tự động cho nhà và công trình khác căn cứ trên cơ sở phân tích mức độ
nguy hiểm cháy và các yếu tố khác liên quan đến việc bảo vệ con người và tài
sản.
Trong nhà và công trình quy định tại Phụ lục C
cần phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ các phòng, không phụ
thuộc vào diện tích, trừ các khu vực sau: Khu vực ẩm ướt (phòng tắm, vệ sinh,
buồng lạnh, khu rửa…)
Cầu thang bộ.
Khu vực không có nguy hiểm về cháy.
7.1.2 Lựa chọn hệ thống chữa cháy tự động trang
bị cho nhà và công trình theo quy định tại 7.1.1 phải có chất chữa cháy phù hợp
với yêu cầu tại 4.5 và phù hợp với yêu cầu cần bảo vệ.
7.1.3 Khi thiết kế, trang bị hệ thống chữa cháy
bằng khí phải tính đến yêu cầu về đảm bảo an toàn cho người; phải có những biện
pháp bảo vệ thích hợp để đảm bảo mọi người di chuyển nhanh ra khỏi khu vực nguy
hiểm, hạn chế người vào khu vực sau khi đã xả khí, trừ khi cần thiết để cấp cứu
nhanh người bị nạn; phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 6100, TCVN
6101 và TCVN 7161.
7.1.4 Khi bố trí lắp đặt hệ thống thiết bị chữa
cháy tự động có nguy hiểm cho người phải tính toán thời gian thoát nạn, đảm bảo
cho người cuối cùng thoát ra khỏi căn phòng hoặc vùng cần bảo vệ trước khi hệ
thống tự động xả chất chữa cháy.
Lối thoát nạn trong nhà, công trình được trang
bị hệ thống chữa cháy tự động phải phù hợp với yêu cầu quy định trong 7.1.3 và
các tiêu chuẩn khác có liên quan.
7.1.5 Hệ thống chữa cháy tự động phải có bộ
phận điều khiển tự động và bằng tay. Đối với hệ thống chữa cháy bằng nước kiểu
vòi phun xối (Drencher), hệ thống chữa cháy bằng hơi nước hoặc bằng khí cho
phép thiết kế điều khiển từ xa và bằng tay.
7.1.6 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước phải
có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy
di động.
7.1.7 Những quy định khác về lựa chọn, bố trí hệ
thống chữa cháy tự động được quy định tại TCVN 5760, TCVN 6101, TCVN 6305, TCVN
7161, TCVN 7336 và các tiêu chuẩn khác có liên quan.
7.2 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động
7.2.1 Hệ thống chữa cháy tự động sau khi lắp đặt
phải được thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống chữa cháy tự động chỉ được
phép đưa vào hoạt động khi kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu của thiết kế và các tiêu chuẩn có liên quan.
7.2.2 Trừ khi có những hướng dẫn khác của nhà
sản xuất, hệ thống chữa cháy tự động phải được định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng ít
nhất một lần trong năm.
7.2.3 Trong mỗi lần kiểm tra và bảo dưỡng định
kỳ, ngoại trừ các thiết bị chỉ hoạt động một lần như đầu phun sprinkler, đầu
báo nhiệt dùng một lần ..., tất cả các thiết bị và chức năng của hệ thống phải được
kiểm tra và thử hoạt động, trong đó bao gồm cả kiểm tra số lượng, chất lượng
chất chữa cháy.
7.2.4 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự
động thực hiện theo TCVN 6101, TCVN 6305, TCVN 7161 các tiêu chuẩn khác có liên
quan và những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
8.1 Trang bị, bố trí hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và công trình
8.1.1 Hệ thống họng nước chữa cháy trang bị cho
nhà và công trình sau:
a) Nhà sản xuất có diện tích từ 500m2
trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên;
b) Kho tàng có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc
có khối tích từ 2500 m3 trở lên;
c) Trong nhà ở gia đình từ 7 tầng trở lên; nhà
ở tập thể, khách sạn, chung cư, cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên;
d) Các cơ quan hành chính cao từ 6 tầng trở
lên; trường học, bệnh viện cao từ 3 tầng trở lên;
đ) Nhà ga, các loại công trình công cộng khác,
nhà phụ trợ của công trình công nghiệp khi khối tích ngôi nhà từ 5000 m3
trở lên;
e) Nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường, câu lạc
bộ từ 300 chỗ ngồi trở lên;
f) Chợ trung tâm thương mại kiên cố và bán kiên
cố.
8.1.2 Những trường hợp sau đây không bắt buộc
lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công trình:
a) Nhà sản xuất có bậc chịu lửa I, II và có
thiết bị bên trong làm bằng vật liệu không cháy mà trong đó gia công, vận
chuyển, bảo quản thành phẩm, bán thành phẩm là vật liệu không cháy;
b) Trong các nhà sản xuất hạng D, E có bậc chịu
lửa III, IV, V mà có khối tích dưới 1000 m3;
c) Trong nhà tắm, nhà giặt công cộng;
d) Trong nhà kho làm bằng vật liệu không cháy
và chứa hàng hoá không cháy;
đ) Trong trạm bơm, trạm lọc nước sạch của hệ
thống thoát nước bẩn.
e) Trong các nhà sản xuất và nhà phụ trợ của
công trình công nghiệp không có đường ống cấp nước sinh hoạt hay sản xuất và
việc cấp nước chữa cháy bên ngoài lấy từ sông, hồ, ao, hay bể nước dự trữ chữa
cháy.
8.1.3 Không trang bị hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và công trình đối với nhà hoặc công trình có sử dụng hoặc bảo
quản các chất mà khi tiếp xúc với nước có thể sinh ra cháy, nổ hoặc ngọn lửa
lan truyền rộng.
8.1.4 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình trong các nhà sản xuất, kho tàng có mức nguy hiểm cháy cao, nhà và
công trình có chiều cao từ 25m trở lên, chợ, trung tâm thương mại, khách sạn,
vũ trường, nhà ga, cảng biển, nhà hát, rạp chiếu phim phải thường xuyên có nước
được duy trì ở áp suất đảm bảo yêu cầu chữa cháy.
8.1.5 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình có thể thiết kế độc lập hoặc kết hợp với hệ thống chữa cháy tự động
bằng nước.
Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công
trình phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm
chữa cháy di động.
8.1.6 Số họng nước chữa cháy, lưu lượng, cột áp
nước chữa cháy trong và công trình được quy định tại TCVN 2622.
8.1.7 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống họng nước
chữa cháy trong nhà và công trình áp dụng theo TCVN 2622, TCVN 4513, TCVN 5760
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành có liên quan.
8.2 Trang bị, bố trí hệ thống cấp nước chữa
cháy ngoài nhà
8.2.1 Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
trang bị cho nhà và công trình sau:
a) Nhà cơ quan hành chính, nhà ở tập thể, chung
cư;
b) Khách sạn, bệnh viện, trường học, công trình
văn hóa, thể thao;
c) Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị;
d) Nhà ga, kho tàng, nhà phụ trợ của công trình
công nghiệp, các loại công trình công cộng khác;
đ) Nhà sản xuất, công trình công nghiệp.
8.2.2 Những trường hợp sau đây không bắt buộc
lắp đặt hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
a) Điểm dân cư có số người dưới 50 người và nhà
có số tầng không cao quá 2 tầng;
b) Các ngôi nhà ngoài điểm dân cư, các cơ sở ăn
uống có khối tích đến 1000m3, cửa hàng có diện tích đến 150m2
(trừ cửa hàng bán hàng công nghiệp), các nhà công cộng bậc chịu lửa I, II có
khối tích đến 250m3 bố trí tại các điểm dân cư;
c) Nhà sản xuất có hạng sản xuất E, bậc chịu
lửa I, II có khối tích đến 1000m3 (trừ những ngôi nhà có cột bằng
kim loại không được bảo vệ hoặc bằng gỗ, chất dẻo có khối tích lớn hơn 250m3)
;
d) Kho chứa sản phẩm nông nghiệp thời vụ có
khối tích dưới 1000m3;
đ) Nhà kho chứa vật liệu cháy hoặc vật liệu
không cháy trong bao bì cháy được có diện tích đến 50m2
8.2.3 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cấp nước
chữa cháy ngoài nhà áp dụng theo TCVN 2622, TCVN 5760 và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành có liên quan.
8.3 Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà và công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
8.3.1 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà sau khi được lắp đặt phải được
thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công
trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà chỉ được phép đưa vào hoạt động khi
kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thiết kế và các
tiêu chuẩn liên quan.
8.3.2 Mỗi tuần một lần tiến hành kiểm tra lượng
nước dự trữ chữa cháy trong bể, vận hành máy bơm chữa cháy chính và máy bơm
chữa cháy dự phòng.
8.3.3 Ít nhất sáu tháng một lần kiểm tra các
họng nước chữa cháy, kiểm tra độ kín các đầu nối khi lắp với nhau, khả năng đóng
mở các van và phun thử 1/3 tổng số họng nước chữa cháy.
8.3.4 Mỗi năm một lần tiến hành phun thử kiểm
tra chất lượng toàn bộ vòi phun, đầu nối, lăng phun đã trang bị; vệ sinh toàn
bộ các van đóng mở nước và lăng phun nước, thay những thiết bị không đảm bảo
chất lượng.
8.3.5 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và
công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà được định kỳ bảo dưỡng kỹ
thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất không quá một năm một lần.
9 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa
cháy cơ giới
9.1 Trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy cơ
giới
9.1.1 Các kho lớn, cảng hàng không, cảng biển,
cơ sở trọng điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, khu công nghiệp ngoài
việc trang bị hệ thống chữa cháy, phải trang bị xe chữa cháy, tàu chữa cháy sử
dụng được cả nước và bọt để chữa cháy. Đối tượng và định mức trang bị tối thiểu
được quy định tại Bảng 6.
Bảng 6
9.1.2 Cảng biển loại I và loại II trang bị thêm
tối thiểu 01 tàu chữa cháy.
9.1.3 Việc trang bị xe chữa cháy, tàu chữa
cháy, máy bơm chữa cháy di động cho nhà và công trình không có trong danh mục
trên sẽ do cơ quan Phòng cháy chữa cháy có thẩm quyền quy định.
9.1.4 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động trang bị cho nhà và công trình đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có đặc tính kỹ thuật và tính năng chữa cháy
phù hợp với loại nhà và công trình cần bảo vệ;
b) Có chất chữa cháy, phương tiện, dụng cụ
trang bị kèm theo đúng quy định.
9.1.5 Xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động
và các thiết bị chữa cháy theo xe, máy bơm phải được để trong nhà có mái che
(nhà xe).
9.1.6 Bố trí bến đậu cho tàu chữa cháy phải đảm
bảo yêu cầu tàu chữa cháy cơ động nhanh, không bị vật cản khác che chắn, cản
trở.
9.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy
cơ giới
9.2.1 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và đảm bảo luôn hoạt động
tốt theo tính năng kỹ thuật của nhà sản xuất.
9.2.2 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động luôn được nạp đủ nhiên liệu, chất chữa cháy và dụng cụ trang bị
kèm theo đầy đủ.
9.2.3 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa
cháy di động được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng theo chế độ thường xuyên, định
kỳ và đột xuất. Nội dung các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của nhà
sản xuất.
10.1 Trang bị, bố trí phương tiện cứu người,
phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, dụng cụ phá dỡ thông thường
và phương tiện bảo hộ chống khói
10.1.1 Các nhà chung cư, khách sạn và các loại
nhà khác cao từ 25m trở lên và có hơn 50 người trên một tầng phải được trang bị
phương tiện cứu người. Việc trang bị loại phương tiện cứu người đối với từng
công trình cụ thể sẽ do cơ quan Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định.
10.1.2 Phương tiện cứu người được trang bị phải
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu an toàn theo quy định của nhà sản xuất và
phù hợp với điều kiện sử dụng.
10.1.3 Việc lắp đặt các kết cấu treo, móc cho
dây cứu người, thang dây, ống cứu người phải phù hợp với giới hạn chịu lửa, tải
trọng, độ cao và khả năng cứu người an toàn. Vị trí lắp đặt phương tiện cứu
người phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và tính năng sử dụng của phương tiện.
10.1.4 Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn
thoát nạn được trang bị trên lối thoát nạn của nhà và công trình trong các khu
vực sau:
a) Ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của
người;
b) Ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để
thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người;
c) Theo các lối đi chính và cửa ra của các gian
phòng sản xuất, trong đó số người làm việc lớn hơn 50 người;
d) Ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các
nhà ở có chiều cao lớn hơn 6 tầng;
đ) Trong các gian phòng công cộng và các nhà
phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, nếu ở đó khả năng tụ tập đồng thời nhiều
hơn 100 người;
e) Ở các gian phòng sản xuất không có ánh sáng
tự nhiên.
10.1.5 Đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn
thoát nạn có nguồn điện dự phòng đảm bảo thời gian hoạt động tối thiểu là 2h.
Đèn chiếu sáng sự cố có cường độ chiếu sáng ban
đầu trung bình là 10lux và cường độ chiếu sáng nhỏ nhất tại bất kỳ điểm nào dọc
theo đường thoát nạn đo được không nhỏ hơn 1 lux.
Đèn chỉ dẫn thoát nạn phải được nhìn thấy rõ ràng
các chữ “LỐI RA” hoặc chữ khác thích hợp từ khoảng cách tối thiểu 30m trong điều
kiện chiếu sáng bình thường (300lux) hoặc khi có sự cố (10lux).
10.1.6 Đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn
thoát nạn được lắp đặt, bố trí ở trên các cửa ra vào, hành lang, cầu thang
thoát nạn, lối rẽ trên đường thoát nạn để chiếu sáng, chỉ dẫn lối đi và dễ quan
sát. Vị trí lắp đặt giữa các đèn chiếu sáng sự cố, giữa các đèn chỉ dẫn thoát
nạn phải đảm bảo nhìn thấy lối thoát nạn và khoảng cách không lớn hơn 30m.
10.1.7 Dụng cụ phá dỡ thông thường trang bị cho
nhà và công trình sau:
a) Nhà sản xuất;
b) Kho tàng;
c) Nhà ở tập thể, khách sạn, chung cư, cửa hàng
ăn uống;
d) Các cơ quan hành chính, trường học, bệnh
viện;
đ) Nhà ga, các loại công trình công cộng khác;
e) Nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường, câu lạc
bộ, vũ trường;
f) Chợ, trung tâm thương mại kiên cố và bán
kiên cố.
10.1.8 Trang bị tối thiểu một bộ dụng cụ phá dỡ
thông thường cho nhà và công trình quy định tại 10.1.8 và bố trí tại khu vực
thường trực về phòng cháy và chữa cháy.
10.1.9 Phương tiện bảo hộ chống khói được trang
bị cho các khách sạn và bố trí trong phòng tại ví trí dễ thấy, dễ lấy. Trang bị
tối thiểu một người một khẩu trang lọc độc, khuyến khích trang bị thêm mặt trùm
lọc độc.
10.1.10 Có biển chỉ dẫn thoát nạn và biển chỉ
báo các vị trí lắp đặt phương tiện cứu người trong đám cháy ở các vị trí dễ
quan sát.
10.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện cứu người trong
đám cháy, phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, dụng cụ phá dỡ
thông thường và phương tiện bảo hộ chống khói
10.2.1 Phương tiện cứu người trong đám cháy,
phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn, phương tiện bảo hộ chống
khói được kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần.
10.2.2 Mỗi năm một lần, phương tiện cứu người
trong đám cháy, phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được kiểm tra
bảo dưỡng theo đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật của từng loại phương tiện. Đèn
chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn được thử nghiệm trong thời gian 2h, những
phương tiện không đảm bảo thời gian làm việc phải được thay thế.
10.2.3 Dụng cụ phá dỡ thông thường được kiểm
tra định kỳ 6 tháng một lần.
10.2.4 Phương tiện cứu người trong đám cháy,
phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn trang bị cho nhà và công
trình được bảo quản tránh mưa, nắng, ẩm ướt.
11 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng dụng cụ chữa cháy
thô sơ
11.1 Trang bị, bố trí dụng cụ chữa cháy thô sơ
11.1.1 Dụng cụ chữa cháy thô sơ được trang bị
cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt
hoá lỏng, chợ, kho hàng hoá, cơ sở sản xuất và nhà ở gia đình.
11.1.2 Trang bị dụng cụ chữa cháy thô sơ cho
kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cửa hàng xăng dầu, các công trình xăng dầu được
quy định tại TCVN 5307, TCVN 4530, TCVN 5684.
11.1.3 Trang bị dụng cụ chữa cháy thô sơ cho
nhà kho, cửa hàng, nhà sản xuất được quy định tại Bảng 7.
Bảng 7
11.1.4 Đối với các cơ sở khác, việc trang bị
dụng cụ chữa cháy thô sơ sẽ tùy thuộc vào điều kiện và yêu cầu của từng cơ sở.
11.1.5 Phương tiện chữa cháy thô sơ được bố trí
ở từng khu vực phù hợp với yêu cầu sử dụng để chữa cháy. Mỗi dụng cụ đựng nước
chữa cháy kèm theo ít nhất 2 xô (hoặc thùng) múc nước. Mỗi dụng cụ đựng cát kèm
theo ít nhất 2 xẻng xúc.
Các phương tiện chứa nước, đựng cát chữa cháy được
che đậy, không để vật bẩn rơi vào.
11.1.6 Để dễ nhận biết trong việc sử dụng, các
phương tiện chữa cháy thô sơ: câu liêm, bùi nhùi, thang tre, xẻng, xô hoặc
thùng múc nước, phuy đựng nước, thùng đựng cát, bơm tay cần được sơn đỏ.
11.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy
thô sơ
11.2.1 Phương tiện chữa cháy thô sơ được định
kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng ít nhất 6 tháng một lần.
11.2.2 Dụng cụ dùng để chứa nước và đựng cát
chữa cháy đảm bảo luôn luôn đầy nước và cát hoặc không ít hơn 4/5 thể tích
chứa. Cát được bảo quản luôn khô, không lẫn vật bẩn. Nếu thấy lượng nước, cát
không đúng quy định phải bổ sung thêm. Thay cát mới, nước mới nếu thấy không đảm
bảo để chữa cháy.
Mẫu sổ theo dõi phương
tiện phòng cháy và chữa cháy
Trang bìa:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________
SỔ THEO DÕI
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Bảng theo dõi
tình trạng kỹ thuật từng loại phương tiện (hoặc hệ thống)
PCCC
Hạng mục công trình:
.............................................................................................
……………………………………………………………………………………………..
Phương tiện PCCC (hoặc hệ thống PCCC)
loại:....................................................
ở vị trí số: ............(hoặc mã số phương
tiện do cơ sở quản lý quy định)……..……
Mẫu thẻ theo dõi kết
quả kiểm tra phương tiện phòng cháy và chữa cháy
Nhà và công trình trang
bị hệ thống chữa cháy tự động
(*) Nhà
công cộng, ví dụ: trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, thể thao…
(**) Nhà
phục vụ cho kinh doanh, thương mại hay giải trí, ví dụ: chợ, trung tâm thương
mại, vũ trường…
Thư mục tài liệu tham khảo
1. 20 TCN 33:1985 Cấp nước mạng lưới bên ngoài
và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
2. TCVN 3991:1985 Nhóm H - Tiêu chuẩn phòng cháy
trong thiết kế xây dựng - Thuật ngữ - Định nghĩa.
3. TCVN 4317:1986 Nhà kho - Nguyên tắc cơ bản để
thiết kế.
4. TCVN 3254:1989. An toàn cháy - Yêu cầu
chung.
5. TCVN 4879:1989 (ISO 6309:1987) Nhóm T - Phòng
cháy - Dấu hiệu an toàn.
6. TCVN 5040:1990 Nhóm T - Thiết bị phòng cháy
và chữa cháy - Ký hiệu hình vẽ dùng trên sơ đồ.
7. TCVN 5279:1990 An toàn cháy nổ - Bụi cháy -
Yêu cầu chung.
8. TCVN 5303:1990 (nhóm T) An toàn cháy - Thuật
ngữ và định nghĩa.
9. TCVN 5314:1991 Dàn khoan biển - Quy phạm
phân cấp và chế tạo - Phòng cháy và chữa cháy.
10. TCN 48:1996 Phòng cháy chữa cháy doanh nghiệp
thương mại và dịch vụ - Những quy định chung.
11. TCVN 5065:1996 Khách sạn - Tiêu chuẩn thiết
kế.
12. TCVN 6160:1996 Phòng cháy chữa cháy nhà cao
tầng - Yêu cầu thiết kế.
13. TCVN 6161:1996 Phòng cháy chữa cháy chợ và
trung tâm thương mại - Yêu cầu thiết kế.
14. TCVN 4245:1996 Soát xét lần 1. Yêu cầu kĩ
thuật an toàn trong sản xuất, sử dụng oxy, axetylen.
15. TCVN 6100:1996 ISO 5923:1984 Phòng cháy và
chữa cháy - Chất chữa cháy.
16 TCVN 6102:1996 ISO 7202:1987 Phòng cháy,
chữa cháy - Chất chữa cháy - Bột.
17. TCVN 6223:1996 Cửa hàng kinh doanh khí đốt
hóa lỏng - Yêu cầu chung về an toàn.
18. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997.
19. TCVN 4586:1997 Vật liệu nổ công nghiệp -
Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
20. TCN 58:1997 Phòng cháy chữa cháy chợ và
trung tâm thương mại - Yêu cầu an toàn trong khai thác.
21. TCVN 6174:1997 Soát xét lần 2. Vật liệu nổ
công nghiệp - Yêu cầu an toàn về sản xuất, thử nổ và nghiệm thu.
22. TCVN 6304:1997 Chai chứa khi đốt hóa lỏng -
Yêu cầu an toàn trong bảo quản, xếp dỡ và vận chuyển.
23. TCXD 215:1998 Phòng cháy chữa cháy - Từ
vựng - Phát hiện cháy và báo động cháy.
24. TCXD 216:1998 Phòng cháy, chữa cháy - Từ
vựng - Thiết bị chữa cháy.
25. TCXD 217:1998 Phòng cháy chữa cháy - Từ
vựng - Thuật ngữ chuyên dùng cho phòng cháy chữa cháy, cứu nạn và xử lý vật
liệu nguy hiểm.
26. TCXD 218:1998 Hệ thống phát hiện cháy và
báo động cháy - Quy định chung.
27. TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ
nước chữa cháy - Yêu cầu kĩ thuật.
28. TCVN 6379 : 1998 Thiết bị chữa cháy-Trụ
nước chữa cháy-Yêu cầu kỹ thuật.
29. Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT-BTM-BCA
ngày 10 tháng 5 năm 20001 của Bộ Thương mại - Bộ Công an quy định việc trang bị
và quy định các phương tiện chữa cháy trong các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ.
30. Luật Phòng cháy và chữa cháy, số
27/2001-QH10 ngày 29/6/2001.
31. Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
32. Quy chuẩn tối thiểu về lắp đặt thiết bị và
kiểm tra, thử nghiệm lắp đặt và thiết bị chữa cháy. Hồng Kông. Tháng 3.1994 (Codes
of Practice for minimum fire service installations and equipment and inspection
and testing of installations and equipment. March 1994.
33. HΠБ 110-99 ПЕРЕЧЕНЬ
ЗДАНИЙ, СООРУЖЕНИЙ, ПОМЕЩЕНИЙ И ОБОРУДОВАНИЯ,
ПОДЛЕЖАЩИХ ЗАЩИТЕ АВТОМАТИЧЕСКИМИ УСТАНОВКАМИ ПОЖАРОТУШЕНИЯ И
АВТОМАТИЧЕСКОЙ ПОЖАРНОЙ СИГНАЛИЗАЦИЕЙ. Tiêu chuẩn
an toàn PCCC. Danh mục nhà, công trình, buồng và thiết bị bắt buộc thiết kế,
lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động của Bộ Nội vụ CHLB Nga (The list of
building, constructions, rooms and equipment subject to protection by automatic
extingguishing and fire detection installations).
25. СНиП 2.04.02-84 СТРОИТЕЛЬНЫЕ НОРМЫ И ПРАВИЛА
- ВОДОСНАБЖЕНИЕ. НАРУЖНЫЕ СЕТИ И СООРУЖЕНИЯ. Tiêu chuẩn xây dựng (Liên Xô cũ).
Cấp nước. Mạng ống ngoài nhà và lắp đặt.
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 20.4.2023)
TCVN 3890 : 2009: Hết hiệu lực
VIDEO THAM KHẢO:
ĐẶT MUA BƠM NƯỚC CHỮA CHÁY NGAY TẠI ĐÂY > > >
TÀI LIỆU THAM KHẢO

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: