TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10262:2014 BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - Steel tanks for flammable and combustible liquids (FULL)
BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT
LỎNG DỄ CHÁY
Steel tanks for flammable
and combustible liquids
Lời nói đầu
TCVN
10262:2014 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn Austratia AS 1692-2006
Steel tanks for flammable and combustible
liquids.
TCVN
10262.2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHấT
LỎNG DỄ CHÁY
Steel
tanks for flammable and combustible liquids
Tiêu chuẩn này
quy định các yêu cầu thiết kế và chế tạo bồn chứa bằng thép dùng để chứa chất lỏng
cháy được và chất lỏng dễ cháy. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu đối với các mối
nối của bồn chứa và phụ tùng đi kèm (ví dụ như thông hơi, lỗ người chui, bộ chỉ báo mức chất lỏng)
và quy định các yêu cầu thử nghiệm bồn chứa.
Tiêu chuẩn này
chỉ áp dụng cho các loại bồn chứa được sử dụng để chứa các chất lỏng cháy được
và chất lỏng dễ cháy tại nhiệt độ và áp suất thường.
Tiêu chuẩn này
áp dụng để thiết kế và chế tạo bồn chứa chất lỏng dễ cháy hoặc chất lỏng cháy được làm bằng thép các bon
thấp chất lượng thương mại hoặc thép không gỉ. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các bồn chứa với
bộ phận chứa thứ cấp bên trong và có bộ phận chứa thứ cấp chống cháy.
Các vật liệu
dùng để chế tạo khác (như chất dẻo cốt sợi thủy tinh (GRP), các chất dẻo khác,
nhôm và các hợp kim của nó) không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này
không áp dụng cho:
a) Việc lắp đặt
bồn chứa;
b) Xitéc đường
bộ, đường sắt hoặc đường thủy; hoặc
c) Bồn chứa
nhiên liệu cho các phương tiện giao thông hoặc tàu biển.
Chiều dày của
thân bồn chứa được quy định trong tiêu chuẩn này dựa trên các điều kiện sau:
- Áp suất tác động
lên bồn chứa tương đối
nhỏ;
- Độ ăn mòn của
chất lỏng được chứa trong bồn không vượt quá độ ăn mòn của các sản phẩm từ dầu mỏ thông thường;
- Khối lượng riêng
của chất lỏng được chứa không vượt quá 1000 kg/m3;
- Bồn chứa phải đủ độ bền
vững để xếp dỡ
và vận chuyển;
- Được chế tạo
có lượng dư cho ăn
mòn;
- Mức chất lỏng sau khi nạp thông thường vào bồn
chứa không được vượt quá mức đầy bồn chứa;
- Không cho
phép có
tác động của việc nạp một ống dẫn kéo dài tới một mức cao hơn mức cho phép của
bồn chứa;
- Áp suất
trong khoảng không gian bay hơi không được vượt quá 35 kPa;
- Tỷ số chiều dài trên đường
kính của bồn chứa đặt nổi trên mặt đất có hai giá đỡ không vượt quá 5;
- Không gia cố
tăng cứng thân bồn chứa;
- Vật liệu chế
tạo là thép các bon thấp, chất lượng thương mại.
CHÚ THÍCH: Có
thể
sử dụng các vật liệu có chiều dày mỏng hơn, được bù bằng tạo hình, uốn sóng, gia cố hoặc
tăng cứng, đặc biệt là đối với thép không gỉ. Trong các trường hợp này, việc thiết
kế cần được chứng minh rằng bồn chứa có cơ tính ít nhất là tương đương với cơ tính của bồn chứa cùng kích
thước được chế tạo theo tiêu chuẩn này, nếu bồn chứa đó được sử dụng cho các chất lỏng cháy được và chất
lỏng dễ cháy.
Các tài liệu
viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu
viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8366:2010
Bình chịu áp lực - Yêu cầu thiết kế và chế
tạo;
AS 1657 Fixed platforms, walkways, stairways and ladder -
Design, construction and installation (Nền, đường đi bộ, cầu thang và thang -
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt);
AS/NZS 1554 Structural Steel welding (series) (Hàn
thép kết cấu);
EN 14015 Specification for the design and manufacture of site-built,
vertical, cylindrical, flat-bottomed, above ground, welded Steel tanks for
the storage of liquids at ambient temperature and above (Quy định kỹ thật cho
thiết kế và chế tạo bồn chứa bằng thép hàn, đặt nổi trên mặt đất, đáy phẳng, hình trụ, thẳng đứng, được chế tạo tại
chỗ để tồn chứa chất lỏng ở nhiệt độ môi trường và cao hơn);
Tiêu chuẩn này
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Dung tích (capacity)
Thể tích hoặc
khoảng không gian lớn nhất của một bồn chứa có thể chứa mà không bị tràn hay rò
rỉ.
CHÚ THÍCH: Dung tích khả dụng
của một bồn chứa thường nhỏ hơn dung tích toàn bộ, vì cần có một khoảng không
gian dự phòng cho giãn
nở nhiệt. Thông thường bồn chứa cho phép hao hụt 3%, nhưng các quy định riêng
hoặc các yếu tố khác như cỡ
bồn chứa, vị
trí
được che chắn hoặc điều kiện đặt ngầm dưới mặt đất có thể làm thay đổi hệ số giới hạn này.
3.2. Chất lỏng dễ cháy (combustible
liquid)
Các chất lỏng,
ngoại trừ chất lỏng cháy được, có điểm chớp cháy và điểm cháy nhỏ hơn điểm sôi.
CHÚ THÍCH: Điểm sôi là điểm
mà tại đó
không thể
tiếp tục đạt được tốc độ tăng nhiệt độ theo ISO 2592 đối với việc xác định điểm
cháy.
3.3. Chất lỏng cháy được (flammable liquid)
Chất lỏng, hoặc
hỗn hợp các chất lỏng, hoặc chất lỏng có chứa chất rắn hòa tan hay dạng
huyền phù (ví dụ như sơn, vec-ni, sơn mài, v.v... nhưng không bao gồm
các chất được phân loại theo cách khác dựa vào đặc tính nguy hiểm của chúng) tạo
ra hơi cháy được ở nhiệt độ không quá 60,5 °C khi tiến hành thử theo phương pháp cốc
kín, hoặc không quá 65,6 °C khi tiến hành thử theo phương pháp cốc hở, thường
được coi là điểm chớp cháy.
3.4. Chất lỏng (liquid)
Chất lỏng dễ
cháy hoặc chất lỏng cháy được như định nghĩa ở trên.
3.5. Chiều dày danh nghĩa
(nominal thickness)
Chiều dày danh
nghĩa của một vật liệu sẵn trên thị trường và theo chiều dày này áp dụng các
dung sai chế tạo quy định.
Các bồn chứa
được quy định trong tiêu chuẩn được phân loại như sau.
4.1. Loại 1
Bồn chứa có
dung tích đến 1200 L, đặt nổi trên mặt đất và phục vụ việc chứa dầu nhiên liệu
(FO) cho nhu cầu gia dụng.
CHÚ THÍCH: Bồn chứa loại 1 không
được dùng để chứa chất lỏng cháy được vì loại bồn chứa này không gắn một đệm bịt
kín bằng chất lỏng.
4.2. Loại 2
Bồn chứa ngang
hoặc đứng có
dung tích đến 2500 L, đặt nổi
trên mặt đất và phục vụ trên các trang trại hoặc những nơi không gian mở.
4.3. Loại 3
Bồn chứa hình khối chữ nhật và bồn
chứa không có hình dạng thông thường, đặt nổi trên mặt đất và phục vụ cho ngành
công nghiệp như bồn chứa chính
hoặc bồn dự trữ.
4.4. Loại 4
Bồn chứa ngang
hình trụ có dung tích đến 150 m3, đặt nổi trên mặt đất hoặc đặt ngầm
dưới mặt đất và phục
vụ cho ngành công nghiệp hoặc trạm dịch vụ.
4.5. Loại 5
Bồn chứa đứng
hình
trụ có dung tích đến
150 m3, đặt nổi trên mặt đất và dùng cho ngành công nghiệp.
4.6. Loại 6
Bồn chứa đứng
có dung tích bất kỳ, có
kích thước và kiểu được chế tạo tại chỗ.
Phụ lục A quy định thông
tin mà người mua phải cung cấp cho nhà sản xuất bồn chứa.
5. Yêu cầu về thiết kế,
chế tạo và thử nghiệm các loại bồn chứa từ loại 1 đến loại 5
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Tính phù hợp của thiết kế
Bồn chứa phải
được thiết kế phù hợp với tải trọng và áp suất mà nó có thể phải chịu và phải dựa
vào tính
toán tất cả
các điều kiện ăn mòn hoặc các điều kiện bất thường.
Các mối hàn
trên các bộ phận nối, các gờ, vòi phun và các bộ phận tương tự phải tương thích
với vật liệu chế tạo bồn chứa và quy trình hàn.
Khi khối lượng
riêng của chất lỏng vượt quá 1000 kg/m3 thì bồn chứa phải được thiết
kế
phù hợp với khối lượng riêng này bằng việc lựa chọn và tính toán vật liệu chế
tạo bồn chứa và các kích thước của bồn chứa, ví dụ như chiều dày thành bồn chứa,
các mối nối. Các tính
toán tương tự phải được thực hiện nếu tốc độ ăn mòn lớn hơn tốc độ ăn mòn của các sản
phẩm nhiên liệu dầu mỏ
dự tính,
và vật liệu phải được chọn sao cho phù hợp.
5.1.2. Vật liệu chế tạo
Vật liệu được
dùng để chế tạo bồn chứa phải là loại có chất lượng phù hợp với điều kiện sử dụng
và tương thích với chất lỏng chứa trong bồn.
5.1.3. Mối hàn
Các mối hàn phải
tuân theo các yêu cầu tương ứng
của tiêu chuẩn AS/NZS 1554 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.
5.1.4. Hoàn thiện và lớp phủ bảo vệ
Lớp phủ bảo vệ
bên trong hoặc bên ngoài phải đủ để đảm bảo tuổi thọ của bồn chứa và các giá đỡ của nó.
Cần chú ý đến
các yếu tố cụ thể sau:
a) Đất hoặc điều
kiện môi trường xung quanh bồn chứa.
b) Sự tương thích giữa các lớp phủ bảo vệ bên trong với
chất lỏng chứa trong bồn chứa.
c) Bảo vệ các
vùng đặc biệt dễ bị ăn mòn, ví dụ như các điểm tiếp xúc với giá đỡ, điểm ứ đọng nước mưa.
d) Các yêu cầu
riêng đối với việc chuẩn bị
bề mặt và phủ
khi sử dụng phương pháp bảo
vệ catốt.
5.1.5. Giá đỡ bồn chứa
Kết cấu giá đỡ đi kèm với bồn chứa
phải tuân theo quy định kết cấu có thể áp dụng cho các vật liệu cụ thể, ví dụ
theo AS 4100 cho giá đỡ bằng thép. Giá đỡ hàn, khung giá đỡ hoặc các mối nối
khác phải được hàn sao cho hơi ẩm
không thể thẩm thấu có thể dẫn
đến ăn mòn thân bồn chứa.
Cần đặc biệt
chú ý đến phương pháp phân bố tải giữa thân bồn chứa và giá đỡ sao cho tránh ứng suất
quá cao hoặc biến dạng cục bộ của bồn.
5.1.6. Các kết nối với bồn chứa đặt ngầm dưới
mặt đất
Nếu bồn chứa
được chôn một phần hoặc hoàn toàn dưới mặt đất thì các đường ống dẫn phải đi xuyên qua đỉnh của bồn chứa.
5.1.7. Đệm bịt kín bằng chất lỏng
Mỗi ống nạp, ống
hút và ống nhúng đi qua đỉnh bồn chứa và đôi lúc có thể được mở thông với khí quyển
trong quá trình nạp thông thường, phải được cung cấp cùng với một đệm bịt kín bằng
chất lỏng đủ để đảm bảo
đầu mút thấp nhất của ống được nhúng chìm trong chất lỏng ít nhất 25 mm tại tất cả các
lần sau lần nạp đầu tiên.
Yêu cầu này
không quy định đối với bồn chứa loại 1.
CHÚ THÍCH: Hình 1 thể hiện sơ đồ sắp xếp điển hình cho các đệm bịt kín bằng chất lỏng.
5.1.8. Thang và kết cấu vào
Các kết cấu
vào phải tuân theo AS 1657 hoặc tương đương. Khi kết cấu này được gắn với bồn
chứa, thiết kế
của nó phải sao cho không có sự dịch chuyển khác nhau giữa bồn chứa và kết cấu
này.
CHÚ DẪN:
* Khoảng cách này sẽ thay đổi chiều sâu của đệm bịt
kín bằng chất lỏng nếu bồn chứa được đặt nghiêng và trong trường hợp đó phải thực
hiện điều chỉnh thích
hợp để duy trì
các kích thước
đệm bịt kín (xem 5.1.7)
Hình 1 - Quy định đệm bịt kín bằng chất lỏng
5.2. Chỉ báo mức chất lỏng
5.2.1. Quy định chung
Mỗi bồn chứa
phải được trang bị phương tiện xác định mức chất lỏng chứa bên trong. Nếu bộ chỉ
báo mức chất lỏng thuộc loại này được thiết kế để đọc từ xa thì cần phải cung cấp
các phương tiện bổ sung để kiểm tra độ chính xác của bộ chỉ báo này.
Mức nạp lớn nhất
cho phép phải được chỉ thị trên đồng hồ đo mức của bồn.
CHÚ THÍCH 1: Bất kỳ sự thay đổi nào của
các chất chứa trong bồn cũng có thể làm thay đổi mức nạp tối đa cho phép.
CHÚ THÍCH 2: Các loại bộ chỉ
thị
có thể được chấp nhận là các phao chỉ mức, các áp kế thủy tĩnh, que đo độ sâu, các thước dây đo độ
sâu hoặc các ống ngắm (các kính ngắm).
5.2.2. Que đo độ sâu
Nếu sử dụng hệ
thống que đo độ sâu, nó
phải tuân theo các yêu cầu sau:
a) Đối với bồn chứa đặt nổi trên mặt
đất, lỗ mở
phải được gắn nắp đậy để kín
chất lỏng và kín hơi trừ khi sử dụng nhúng và thông hơi thông thường.
b) Khi phép đo
được
thực hiện với que đo độ sâu tiếp xúc với đáy bồn chứa thì phải có một dẫn hướng
dạng ống. Ống
dẫn
hướng này phải kết hợp một lỗ cân bằng áp suất nối đầu mút phía trên của ống nhúng với
khoảng không gian phía trên của bồn chứa. Nếu lỗ cân bằng áp suất có đường kính
lớn hơn 1,5 mm, nó phải được bao phủ một lưới kim loại chống chớp cháy có kích thước
mắt Iưới
không quá 600 μm. Đối với bồn chứa không thuộc loại 1 và 2, phải gắn một cách
chắc chắn một đệm giảm chấn với đáy bồn chứa ngay dưới đầu hở ống nhúng.
c) Que đo độ
sâu dùng cho bồn để chứa chất lỏng cháy được phải được làm từ kim loại màu.
5.2.3. Ống
ngắm
Ống ngắm (hay còn gọi là kính ngắm) không được gắn
vào bồn để chứa các chất lỏng cháy được và không nên sử dụng đối với bất cứ chất
lỏng khác trừ
trường hợp không thể tránh được.
Trường hợp bắt
buộc phải sử dụng ống ngắm thì:
a) Phải trang bị một bộ phận bảo vệ
thích hợp cho ống ngắm;
b) Vật liệu
làm ống ngắm không được thấm
và phải tương thích với chất lỏng được chứa; và
c) Phải trang
bị một van ngắt tự động
trên bất kỳ chân kết nối nào thấp hơn mức chất lỏng.
5.3. Quy định về nạp
5.3.1. Quy định chung
Mỗi bồn chứa
phải được cung cấp phương tiện nạp, có xem xét đến phương pháp nạp dự kiến và vị trí của điểm nạp so
với bồn chứa.
CHÚ THÍCH: Phương tiện nạp cần
được thỏa thuận giữa người mua và nhà cung cấp bồn chứa.
Đối với bồn chứa
được nạp vào từ đỉnh, cần trang bị thêm nắp đậy, vỏ bọc hoặc nút đậy chịu được
tác động của thời tiết.
5.3.2. ống nạp
Quy định nạp đối
với các bồn chứa không thuộc loại 1 phải sao cho dòng chất lỏng chảy qua một ống kín
hoàn toàn tới điểm xả vào
mà khoảng cách từ điểm xả vào này tới đáy bồn chứa không quá 1 lần đường kính của ống
Khi bồn chứa
được nạp vào từ phía
đỉnh, phải sử dụng ống kéo dài để tuân theo yêu cầu này.
Khi cửa vào phía mặt bên bồn
chứa đứng được gia cường, điểm xả vào có thể ở vị trí đủ cao để thích hợp với vòng gia cường, nhưng không được
cách đáy bồn quá 150 mm.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này
nhằm giảm việc bắn tóe trong quá trình nạp, chúng có thể sinh ra tĩnh điện, cũng được giảm tối thiểu.
Xem AS/NZS 1020.
5.3.3. Cân bằng áp suất
Các ống nạp chất
lỏng từ trên xuống bồn chứa phải được kết hợp một lỗ cân bằng áp suất nối đầu
mút phía trên của ống
với khoảng không gian phía trên của bồn chứa. Nếu lỗ cân bằng áp suất có đường
kính lớn
hơn 1,5 mm, nó phải được bao phủ
lưới kim loại chống chớp cháy có kích thước mắt lưới không quá 600 μm.
5.3.4. Nạp có áp suất cao
Nếu độ cao của
điểm nạp cao hơn bồn chứa, áp suất trên bồn sẽ vượt quá các áp suất thử được quy định
trong 5.8, thì
bồn chứa phải:
a) Được kết hợp
với một quy định để ngăn ngừa việc mức chất lỏng tăng cao hơn mức nạp đầy; hoặc
b) Được thiết
kế và thử nghiệm để có thể chịu được áp suất tăng thêm của việc kéo dài nạp đầy
chất lỏng.
5.4. Xả và xả cạn thông thường
Phải có khả
năng loại bỏ tất cả các chất lỏng trong bồn chứa mà không di chuyển bồn khỏi vị
trí đã được lắp đặt.
Tất cả quy định
xả
cần rút từ điểm thấp nhất của bồn chứa và nếu tách riêng so với ống xả cạn chất
lỏng thì cần ở vị trí xa nhất có thể so với ống xả cạn này.
Nếu các điều
kiện lắp đặt không thể cho phép lắp một ống xả ở đáy để xả bằng trọng lực như với
bồn chứa đặt ngầm dưới mặt đất, cơ cấu dùng để chèn một kim hút qua một ống nạp
hoặc lỗ mở
khác được xem như tuân theo yêu cầu ở trên.
5.5. Lỗ người chui
5.5.1. Quy định chung
Phải có một lỗ người chui nếu
người mua yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Một
lỗ người chui không thực sự cần thiết cho tính an toàn của bồn chứa, nhưng có thể hữu ích khi chế tạo, hoặc
cho công tác bảo dưỡng, làm vệ sinh hoặc kiểm tra bồn chứa hoặc bất kỳ thiết
bị nào bên trong bồn chứa.
5.5.2. Kích thước lỗ người chui
Lỗ người chui
ít nhất phải có kích thước tối thiểu như sau:
a) Nếu là hình
elip, 450 mm x
400 mm.
b) Nếu là hình
tròn, đường kính
450 mm.
c) Nếu thành lỗ
người
chui cao hơn 200 mm thì
đường kính
là 600 mm.
Các kích thước
này nên
lớn hơn nếu có thể. Nếu có yêu cầu các trang thiết bị thở cho người vào trong bồn
chứa thì
lỗ người chui phải có đường kính tối thiểu là 600 mm.
5.5.3. Hệ thống nhiều lỗ người chui
Nếu một bồn chứa
đứng có chiều cao lớn hơn 3 m và
được yêu cầu có một lỗ người chui ở gần đỉnh bồn chứa thì phải làm một lỗ người
chui thứ hai ở gần đáy bồn chứa. Nếu đã có sẵn một lỗ người chui ở gần đáy bồn
chứa thì không cần làm thêm lỗ người chui nào khác trừ khi người mua có yêu cầu.
5.5.4. Nắp đậy lỗ người chui
Mỗi lỗ người
chui phải có một nắp đậy kín hơi và kín chất lỏng ở áp suất thử nghiệm.
5.6. Thông hơi bồn chứa
5.6.1. Quy định chung
Mỗi bồn chứa
phải có quy định về khoảng không gian bay hơi phía trên chất lỏng để thông với khí quyển. Thông
hơi có thể được kết hợp với quy định nạp đối với bồn chứa loại 1. Đối với các
loại bồn chứa khác, lỗ thông hơi phải được tách riêng với cửa nạp.
Thông hơi bồn
chứa bao gồm các loại sau:
a) Thông hơi tự
do, khi mà khoảng không bay hơi tiếp xúc với khí quyển mà không cần bất kỳ van
hoặc thiết bị nào khác, sao cho áp suất phía trên chất lỏng về cơ bản bằng áp suất khí
quyển bao quanh.
b) Thông hơi
áp suất-chân không (thông hơi PV), khi thiết bị điều khiển cho phép áp suất
dương hoặc áp suất âm trong bồn chứa đạt tới mức đã xác định trước khi
áp suất hoặc môi trường chân không được giải phóng.
c) Thông hơi
khẩn cấp, được dùng để bổ sung cho hai loại a) và b) ở trên, khi áp suất dư
tích lũy trong các điều kiện khẩn cấp như cháy được giải phóng bằng thiết bị giảm
áp.
5.6.2. Kích thước thông hơi
Kích thước của
thông hơi tự do hoặc thông hơi PV phải sao cho áp suất hoặc chân không gây ra do việc nạp hoặc
việc rút ra hoặc thay đổi nhiệt độ khí quyển xung quanh sẽ không gây ra các ứng
suất lớn hơn ứng suất thiết kế danh nghĩa lớn nhất.
Kết cấu của thông hơi và cụ
thể là kích thước của nó, phụ thuộc vào các yếu tố liên quan đến việc lắp đặt cụ
thể; do đó thông thường nhà sản xuất bồn chứa sẽ không đảm trách thiết kế và
kích thước thông hơi nếu không có các quy định của khách hàng.
Để xác định kích thước
của chỗ nối
thông hơi, phải áp dụng các yêu cầu sau:
a) Nếu thông
hơi tự do ở bồn chứa loại 1 được kết hợp với bộ phận nạp, lỗ hở phải có diện
tích thông hơi tự do ít
nhất là 600 mm2 với vòi nạp được chèn vào và 10 mm2
khi đậy nắp.
b) Đối với
thông hơi tự do tách riêng ở bồn chứa loại 1 hoặc loại 2, diện tích thông hơi
phải tương đương với ống
dẫn có đường kính
trong danh nghĩa là 25 mm.
c) Đối với các
loại bồn chứa khác, quy định thông hơi hoặc các phương tiện nối thông hơi phải
theo yêu cầu của khách hàng.
5.6.3. Đầu xả của thông hơi
Đầu xả của
thông hơi tự do bất kỳ được cung cấp là một phần của bồn chứa phải được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của tạp
chất bên ngoài, ví dụ
bằng ống cong hình
chữ U, bằng nắp, lòng bảo vệ hoặc bằng chi tiết phù hợp. Tất cả các chi tiết này
không được làm giảm diện tích thông hơi yêu cầu.
Điểm xả của
thông hơi tự do phải cao hơn điểm nạp của bồn chứa và cao hơn đỉnh bồn chứa ít
nhất 150 mm.
5.7. Yêu cầu bổ sung cho từng loại bồn chứa
5.7.1. Bồn chứa loại 1
5.7.1.1. Giới hạn kích thước
Bồn chứa loại
1 có dung tích không được vượt quá 1200 L.
5.7.1.2. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 1 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn 1,6 mm với thép các bon thấp
hoặc không nhỏ hơn 1,2 mm với thép không rỉ. Bồn chứa phải được chế tạo sao cho
khi được nạp đầy tới mức quy định trong sử dụng không được có mặt bên phẳng nào phình một lượng lớn hơn
2 % so với kích thước
nhỏ
hơn của mặt bên đó.
5.7.2. Bồn chứa loại 2
5.7.2.1. Giới hạn kích thước
Bồn chứa loại
2 có dung tích không được vượt quá 2500 L.
5.7.2.2. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 2 có chiều dày
danh nghĩa không nhỏ hơn 2 mm với thép các bon thấp hoặc không nhỏ hơn 1,6 mm với
thép không rỉ. Đối với bồn chứa đứng, đáy bồn chứa có chiều dày danh nghĩa không được
nhỏ hơn 3 mm với thép các bon thấp hoặc không nhỏ hơn 2,5 mm với thép không rỉ.
5.7.3. Bồn chứa loại 3
5.7.3.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 3 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn giá trị tương ứng được
cho trong Bảng
1.
CHÚ THÍCH: Các
bồn chứa dạng khối chữ nhật hoặc có hình dạng không thông thường cần được xử lý thận trọng do các vấn đề
thiết kế
phức tạp.
5.7.3.2. Độ cứng vững của thành bồn chứa
Bồn chứa hình
khối chữ nhật phải được chế tạo sao cho khi được nạp đầy tới mức quy định trong
sử dụng không được có mặt bên nào phình một lượng lớn hơn 2% so với kích thước
nhỏ
hơn của mặt bên
đó.
Bảng 1 - Chiều dày vật
liệu đối với bồn chứa hình khối chữ nhật loại 3
Dung tích |
Chiều dày danh
nghĩa tối thiểu mm |
Chiều dày hợp lý
theo chiều cao bồn chứa |
Chiều dày tăng thêm
đối
với mỗi
1 m chiều cao tăng thêm |
|
||
Thép các
bon thấp |
Thép không rỉ |
|||||
L |
m |
mm |
|
|||
|
≤ 50 |
0,8 |
0,6 |
0,5 |
0,5 |
|
> 50 |
≤ 250 |
1,0 |
0,8 |
1,0 |
0,5 |
|
> 250 |
≤ 500 |
1,6 |
1,0 |
1,0 |
0,5 |
|
> 500 |
≤ 1200 |
3,0 |
2,5 |
1,5 |
1,5 |
|
> 1200 |
≤ 5000 |
5,0 |
4,0 |
1,5 |
1,5 |
|
> 5000 |
|
Mỗi bề mặt
phẳng phải được thiết kế riêng biệt để chịu được áp suất. |
|
5.7.4. Bồn chứa loại 4
5.7.4.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 4 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn giá trị tương ứng được cho
trong Bảng
2. Chiều dày cho trong Bảng 2 thích hợp áp dụng cho các bồn chứa có chiều dài
toàn bộ không lớn hơn 5 lần đường kính của nó.
Bảng 2 - Chiều dày của
thân
và các đầu đối với các bồn chứa ngang hình trụ thuộc loại 4
Đường kính bồn chứa m |
Chiều dày danh
nghĩa tối
thiểu mm |
||
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
||
|
≤ 1,53 |
3 |
2,5 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
5 |
4 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
6 |
5 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
8 |
6 |
5.7.4.2. Đầu bồn chứa
Tất cả các đầu dạng côn hoặc
lồi phải được tạo hình sao cho chiều cao không nhỏ hơn giá trị cho trong Bảng 3.
Tất cả các đầu
phẳng phải được gia cường hoặc được tăng cứng theo TCVN 8366.
Bảng 3 - Chiều cao tối
thiểu
của các đầu lồi hoặc đầu côn đối với các bồn chứa thuộc loại 4
Đường kính bồn chứa m |
Chiều cao phần lồi mm |
|
|
≤ 1,53 |
40 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
70 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
110 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
200 |
CHÚ THÍCH: Chiều cao
phần lồi không bao gồm chiều dài đoạn thẳng của bất kỳ phần hình trụ nào (kích thước F ở Hình 2). |
5.7.4.3. Đặt các giá đỡ
Vị trí giá đỡ
so với đầu của bồn chứa phải sao cho thân bồn chứa không bị hư hỏng do tải trọng
ở vùng lân cận của giá đỡ.
CHÚ THÍCH: Các
phương pháp tính toán
ứng suất tại các giá đỡ
được cho trong TCVN 8366.
5.7.4.4. Chế tạo
Áp dụng các
yêu cầu và khuyến nghị sau cho các mối hàn:
a) Mối hàn dọc
phải là mối hàn giáp mép (xem Hình 2 a)).
b) Mối hàn chu
vi của bồn chứa mà kết hợp với thông hơi kiểu áp suất-chân không, việc chỉnh đặt
giảm áp suất lớn hơn 14 kPa phải là một mối hàn giáp mép hoặc là mối hàn chồng
hai phía.
c) Vách ngăn
phía trong dạng lồi của bồn chứa phải được hàn ít nhất ở một bên.
d) Các mối hàn
chu vi của bồn chứa khác với các mối hàn nêu ở b) phải là dạng như thể hiện
trên Hình 2, loại trừ ở vị
trí
mà người mua yêu cầu cụ thể rằng
mối hàn chồng là một mối hàn kín ở phía trong.
5.7.5. Bồn chứa loại 5
5.7.5.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 5 có chiều dày danh
nghĩa không được nhỏ hơn giá trị được cho trong Bảng 4.
5.7.5.2. Đáy bồn chứa phẳng
Nếu bồn chứa
được dự định lắp đặt sao cho nó được đỡ trên giá đỡ nhẵn và thích hợp trên toàn bộ
vùng đáy của bồn chứa, thì đáy bồn chứa có thể không cần gia cường. Nếu bồn chứa được đỡ bằng một vành, vòng
bao lồi ra, hoặc các chân mà không có bất kỳ giá đỡ nào khác để đỡ đáy bồn chứa thì khi đó đáy bồn chứa, nếu phẳng, phải được gia cường
và tăng cứng theo TCVN 8366.
5.7.5.3. Bắt bulông
Bồn chứa loại
5 phải có các kết cấu
để bắt bulông, đủ
để chịu được các lực, trong các trường hợp sau:
(a) Khi gió có thể làm vỡ hoặc lật đổ bồn chứa
trống
rỗng (xem AS/NZS 1170.2).
(b) Khi lực
nâng nóc bồn chứa (do thiết lập áp suất của lỗ thông hơi) lớn hơn trọng lượng của
nóc và thân bồn chứa.
Bảng 4 - Chiều dày của
thân bồn chứa và các đầu bồn
chứa đối với các bồn
chứa đứng hình
trụ
loại 5
Đường kính bồn chứa |
Thân bồn chứa (Xem
CHÚ THÍCH
3 và 4) mm |
Đáy bồn chứa mm |
Đỉnh bồn chứa mm |
||||||||
Phẳng (Xem
CHÚ
THÍCH 2 và 4) |
Dạng lồi hoặc dạng
côn (xem
CHÚ
THÍCH
3 và 4) |
Phẳng |
Dạng lồi hoặc dạng côn |
||||||||
m |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
|
|
≤ 1.53 |
3 |
2,5 |
6 |
6 |
3 |
2,5 |
3 |
2,5 |
3 |
2.5 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
5 |
4 |
6 |
6 |
5 |
4 |
5 |
4 |
3 |
2,5 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
5 |
4 |
6 |
6 |
6 |
5 |
5 |
4 |
5 |
4 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
6 |
5 |
6 |
6 |
8 |
6 |
6 |
5 |
5 |
4 |
> 3,75 |
≤ 4,5 |
6 |
5 |
6 |
6 |
10 |
8 |
6 |
5 |
5 |
4 |
CHÚ THÍCH 1:
Tất
cả các chiều
dày là giá trị
danh nghĩa (xem 3.5). CHÚ THÍCH 2:
Đáy phẳng được giả thiết là được đỡ hoàn toàn ít nhất trên 60 % diện tích của nó (xem 5.7.5.2). CHÚ THÍCH 3: Các đáy dạng
lồi hoặc côn được giả thiết dành cho bồn chứa được đặt trên các chân dạng
vành rỗng sao cho các đáy không được đỡ. Các bồn chứa này đặc biệt cao đến mức mà cột chất lỏng
là lớn, cần được kiểm
tra theo TCVN 8366 để
kiểm
tra xác nhận sự phù hợp của chiều dày của thân và đáy bồn chứa. Thân cũng cần được kiểm
tra về sự phù hợp tại điểm gắn các chân đỡ. CHÚ THÍCH 4: Cần nghiên cứu
xem xét tăng chiều dày nếu hư hỏng có thể xảy ra do vận chuyển, xếp dỡ và lắp
đặt |
5.7.5.4. Mối hàn
Tất cả các mối
hàn đều phải tuân theo các yêu cầu và khuyến nghị dưới đây, nếu thích hợp:
a) Thân bồn chứa
Mối hàn thân
theo chiều dọc phải là mối hàn giáp mép. Mối hàn thân theo chu vi nên là mối
hàn giáp mép, nhưng có thể là mối hàn chồng (xem Hình 2).
b) Đáy bồn chứa
Nếu bồn chứa tựa
trên đáy bồn chứa, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa có thể là một mối hàn đắp
hai phía. Nếu bồn chứa tựa trên chân đỡ, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa phải
là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía.
Tất cả các mối
hàn ngang qua đáy bồn chứa có thể là mối hàn chồng một phía (với mối hàn phía bên
trong) nếu
bồn chứa tựa trên đáy bồn chứa, hoặc là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía nếu bồn chứa tựa trên
chân đỡ.
c) Đỉnh bồn chứa
Có thể sử dụng bất kỳ
kiểu mối nối được minh họa trên Hình 2 và Hình 3. Nếu bồn chứa kết hợp với thông gió kiểu
áp suất-chân không và chỉnh đặt áp suất lớn hơn 14 kPa, mối nối giữa thân bồn chứa và đỉnh
bồn chứa phải được gia cường
như được minh họa trên Hình
3 c) và thiết kế phải phù hợp với EN 14015 hoặc tương đương. Yêu cầu này không
áp dụng cho bồn chứa có đường kính nhỏ hơn 3 m, hoặc cho bồn chứa có đầu dạng lồi
hoặc dạng gờ.
5.7.6. Bồn chứa với các lớp bọc ngoài chống cháy
Các bồn chứa
có các lớp bọc chống cháy phải được thử nghiệm đạt các cấp cháy theo quy định.
CHÚ THÍCH: Các bồn chứa có các lớp
bọc chống cháy, bao gồm
cả các bồn chứa “hình
vòm" tuân
theo UL 2085 hoặc các tiêu chuẩn tương đương và các bồn chứa này được tổ chức Underwriters Laboratories
(UL) hoặc Factory Mutual (FM) công nhận về sự tương đương với cấp cháy của Hoa
Kỳ hoặc cáp cháy tương đương khác thì được xem là tuân theo tiêu chuẩn này (cũng xem
AS 1940).
5.8. Thử nghiệm
5.8.1. Thử kín
Từng bồn chứa
phải được thử kín trước khi sơn, phủ, hoặc xử lý tương tự, và phải trong tình trạng
tốt vá kín chất lỏng trước khi được đưa vào sử dụng. Phương pháp thử thủy tĩnh
cần được sử dụng, nhưng thử bằng không khí có thể được áp dụng trong các điều
kiện được quy định ở 5.8.3 cho tất cả các loại bồn chứa trừ loại 3.
5.8.2. Thử thủy tĩnh
Thử thủy tĩnh
phải được thực hiện với bồn chứa theo hướng hoạt động của nó, nghĩa là, các bồn
chứa đứng phải được thử ở tư thế thẳng đứng, các bồn chứa ngang phải được thử ở
tư thế nằm ngang.
CHÚ THÍCH: Mặt
bên
hoặc đầu phẳng có
thể được đỡ trong quá trình
thử,
miễn là phương pháp đỡ
không cản
trở việc quan sát rò rỉ.
Thử thủy tĩnh phải được
thực hiện theo các yêu cầu sau đây, nếu thích hợp:
a) Đối với bồn
chứa được thông hơi tự do thuộc loại 1, 2 và 5, áp suất thử phải được tạo ra bởi bồn được nạp nước
vào và tác dụng thêm vào 1 m cột áp thủy tĩnh của nước. Khi bồn chứa có áp suất
nạp hoặc
áp suất hoạt động vượt quá áp suất tương đương của 1 m cột áp thủy tĩnh của nước
phía trên
đỉnh của bồn chứa thì
áp suất thử phải là áp suất lớn nhất cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
b) Đối với bồn
chứa được thông hơi tự do thuộc loại 3, áp suất thử phải giống như ở a), ngoại
trừ cột áp đặt thêm vào phải giảm xuống còn 150 mm.
c) Khi lỗ
thông hơi áp suất-chân không hoặc lỗ thông hơi khẩn cấp được dùng cho bồn chứa,
áp suất thử phải giống
như ở a), cộng thêm 35 kPa.
d) Áp suất thử
phải được tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò
rỉ
phát triển và quan sát được.
CHÚ THÍCH: Người
mua bồn chứa được phép quy định các áp suất thử cao hơn, nhưng thiết kế của bồn
chứa cần được kiểm
tra về khả năng của nó để
chịu được bất
kỳ các áp
suất đó.
5.8.3. Thử bằng không khí
Thử bằng không
khí phải được thực hiện theo các yêu cầu sau:
a) Thử bằng
không khí
phải được áp dụng chỉ cho các bồn chứa mới và tại cơ sở chế tạo.
b) Áp suất thử
phải sao cho gây ra ứng suất đạt tới mức tương đương với ứng suất gây ra do áp suất thử
thủy tĩnh thích hợp, nhưng không được vượt quá 35 kPa.
c) Khi không
khí dùng để thử được lấy
từ nguồn cung cấp có áp suất lớn hơn 35 kPa, áp suất phải được làm giảm bằng một
thiết bị giảm áp. Một áp kế,
van an toàn, hoặc thiết bị xả
áp thủy tĩnh, và
một vòi xả áp phải được lắp trên phía áp suất thấp.
d) Bồn chứa được
nạp từ một điểm nạp cao hơn thân bồn chứa 1 m thì phải được thử ở áp suất tổng
bằng áp suất tại vị
trí nạp cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
e) Thiết bị xả
áp phải có khả năng xả
lượng cấp lớn nhất của thiết bị giảm áp mà không làm áp suất tăng vượt quá 110 %.
f) Bồn chứa
không bị thổi trong khi chịu áp suất không khí.
g) Không khí để thử nghiệm phải
được đưa vào một cách từ từ và đều cho đến khi đạt được áp suất thử.
h) Áp suất thử phải được
tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò rỉ phát triển và quan
sát được.
5.9. Xếp dỡ và vận chuyển
Bồn chứa có thể
bị hư hỏng do các ứng suất gây ra trong quá trình xếp dỡ và vận chuyển, do đó
phải được cung cấp cùng với các giá đỡ và dây chằng thích hợp để bảo vệ bồn chứa cho
đến khi nó
đã được lắp đặt xong.
CHÚ THÍCH: Quai nâng có thể được cung cấp.
Bồn chứa loại
6 theo quy
định của EN 14015 hoặc các tiêu chuẩn áp dụng khác theo thỏa thuận giữa người
mua và nhà sản xuất/nhà cung cấp (ví dụ theo API 620, API 650).
a) Mối hàn giáp mép vuông góc khép kín hoặc vát mép, dạng chữ U, V được hàn hai phía
b) Mối hàn chồng đắp đầy một phía, mối hàn chồng đắp đầy một phía phía ngoài với 25 mm mối hàn gián đoạn cách nhau không quá 300 mm về phía trong, hoặc mối hàn chồng đắp đầy hai phía; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất A, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
c) Tất cả các mối hàn tương đương chiều dày với chiều dày của thân bồn chứa; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất A, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
Hình 2 - Các mối nối điển hình cho các bồn chứa
d) Hàn đắp đầy; t không nhỏ hơn chiều dày thân bồn chứa; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
e) Mối hàn đắp đầy hai phía; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất B, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn
f) Mối hàn giáp mép theo chu vi vuông góc khép kín hoặc vát mép, dạng chữ U, V được hàn hai phía với thấu hoàn toàn và nóng chảy toàn bộ. Nếu các đáy bồn chứa có chiều dày khác với thân bồn chứa, thì tấm dày hơn được vát xiên như thể hiện trên hình vẽ
Hình 2 - Các mối nối điển hình cho các bồn chứa (kết thúc)
Hình 3 - Các bồn chứa đứng - Các kiểu mối nối nóc bốn chứa
(Quy định)
Thông
tin do người mua cung cấp
Người mua phải
cung cấp cho nhà sản xuất bồn chứa các thông tin cần thiết để chế tạo bồn chứa
như
a) Bồn chứa sẽ
đặt nổi trên mặt đất hoặc được đặt ngầm một phần hoặc hoàn toàn dưới đất.
b) Loại và
tính chất của quy
định nạp được yêu cầu.
c) Áp suất thử
nghiệm, hoặc cột áp chất lỏng, hoặc áp suất làm việc.
d) Loại và vị
trí của chỗ nối xả cạn.
e) Quy định thông hơi như:
loại, kích cỡ, dung tích, quy định cho bất kỳ sự mở rộng thông hơi nào.
f) Nếu có yêu
cầu một hoặc nhiều lỗ người chui và vị trí của chúng.
g) Nếu có yêu
cầu chứng
nhận thử nghiệm.
h) Nếu có yêu
cầu hiệu chuẩn bồn chứa hoặc bộ chỉ báo mức chất lỏng.
i) Bất kỳ sự
hoàn thiện hoặc lớp phủ
bảo vệ nào được yêu cầu.
j) Khối lượng
riêng của chất lỏng nếu vượt quá 1000 kg/m3.
k) Bất kỳ yêu
cầu đặc biệt nào liên quan đến các giá đỡ.
I) Loại chất lỏng
được chứa.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
ISO 2592 Determination of flash and fire points -
Cleveland open cup method (Xác
định điểm cháy và điểm
chớp cháy-Phương
pháp cốc hở
Cleveland);
AS 1940 The storage and handling of flammable and
combustible liquids (Tồn chứa và vận chuyển các chất lỏng dễ cháy và chất lỏng
cháy được);
AS 4100 Steel structures (Kết cấu thép);
AS/NZS 1020 The control of undesirable static electricity (Kiểm soát điện tích tĩnh không mong muốn);
AS/NZS 1170.2 Structural design actions - Part 2: Wind
actions (Các
tác
động thiết kế kết cấu
- Phần 2: Tác động của gió);
API 620 Design and construction of Large, Welded,
Low-pressure storage Tanks (Thiết kế và chế tạo bồn chứa lớn, được hàn, áp suất
thấp);
API 650 Welded Steel Tanks for Oil storage (Bồn chứa
bằng thép được hàn dùng đề tồn chứa dầu);
UL 1316 Glass-Fibre-Reinforced Underground storage
Tanks for Petroleum Products, Alcohols, and Alcohol-Gasoline Mixtures (Bồn chứa
đặt ngầm dưới mặt đất bằng sợi thủy tinh gia cường dùng cho sản phẩm dầu mỏ, cồn,
và hỗn hợp cồn-xăng);
UL 2085 Protected Aboveground Tanks for Flammable
and Combustible Liquids (Bồn chứa đặt nổi trên mặt đất được bảo vệ dùng cho chất
lỏng dễ
cháy
và chất lỏng cháy được).
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 20.4.2023)
TCVN 10262:2014: Còn hiệu lực
BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT
LỎNG DỄ CHÁY
Steel tanks for flammable
and combustible liquids
Lời nói đầu
TCVN
10262:2014 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn Austratia AS 1692-2006
Steel tanks for flammable and combustible
liquids.
TCVN
10262.2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHấT
LỎNG DỄ CHÁY
Steel
tanks for flammable and combustible liquids
Tiêu chuẩn này
quy định các yêu cầu thiết kế và chế tạo bồn chứa bằng thép dùng để chứa chất lỏng
cháy được và chất lỏng dễ cháy. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu đối với các mối
nối của bồn chứa và phụ tùng đi kèm (ví dụ như thông hơi, lỗ người chui, bộ chỉ báo mức chất lỏng)
và quy định các yêu cầu thử nghiệm bồn chứa.
Tiêu chuẩn này
chỉ áp dụng cho các loại bồn chứa được sử dụng để chứa các chất lỏng cháy được
và chất lỏng dễ cháy tại nhiệt độ và áp suất thường.
Tiêu chuẩn này
áp dụng để thiết kế và chế tạo bồn chứa chất lỏng dễ cháy hoặc chất lỏng cháy được làm bằng thép các bon
thấp chất lượng thương mại hoặc thép không gỉ. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các bồn chứa với
bộ phận chứa thứ cấp bên trong và có bộ phận chứa thứ cấp chống cháy.
Các vật liệu
dùng để chế tạo khác (như chất dẻo cốt sợi thủy tinh (GRP), các chất dẻo khác,
nhôm và các hợp kim của nó) không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này
không áp dụng cho:
a) Việc lắp đặt
bồn chứa;
b) Xitéc đường
bộ, đường sắt hoặc đường thủy; hoặc
c) Bồn chứa
nhiên liệu cho các phương tiện giao thông hoặc tàu biển.
Chiều dày của
thân bồn chứa được quy định trong tiêu chuẩn này dựa trên các điều kiện sau:
- Áp suất tác động
lên bồn chứa tương đối
nhỏ;
- Độ ăn mòn của
chất lỏng được chứa trong bồn không vượt quá độ ăn mòn của các sản phẩm từ dầu mỏ thông thường;
- Khối lượng riêng
của chất lỏng được chứa không vượt quá 1000 kg/m3;
- Bồn chứa phải đủ độ bền
vững để xếp dỡ
và vận chuyển;
- Được chế tạo
có lượng dư cho ăn
mòn;
- Mức chất lỏng sau khi nạp thông thường vào bồn
chứa không được vượt quá mức đầy bồn chứa;
- Không cho
phép có
tác động của việc nạp một ống dẫn kéo dài tới một mức cao hơn mức cho phép của
bồn chứa;
- Áp suất
trong khoảng không gian bay hơi không được vượt quá 35 kPa;
- Tỷ số chiều dài trên đường
kính của bồn chứa đặt nổi trên mặt đất có hai giá đỡ không vượt quá 5;
- Không gia cố
tăng cứng thân bồn chứa;
- Vật liệu chế
tạo là thép các bon thấp, chất lượng thương mại.
CHÚ THÍCH: Có
thể
sử dụng các vật liệu có chiều dày mỏng hơn, được bù bằng tạo hình, uốn sóng, gia cố hoặc
tăng cứng, đặc biệt là đối với thép không gỉ. Trong các trường hợp này, việc thiết
kế cần được chứng minh rằng bồn chứa có cơ tính ít nhất là tương đương với cơ tính của bồn chứa cùng kích
thước được chế tạo theo tiêu chuẩn này, nếu bồn chứa đó được sử dụng cho các chất lỏng cháy được và chất
lỏng dễ cháy.
Các tài liệu
viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu
viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8366:2010
Bình chịu áp lực - Yêu cầu thiết kế và chế
tạo;
AS 1657 Fixed platforms, walkways, stairways and ladder -
Design, construction and installation (Nền, đường đi bộ, cầu thang và thang -
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt);
AS/NZS 1554 Structural Steel welding (series) (Hàn
thép kết cấu);
EN 14015 Specification for the design and manufacture of site-built,
vertical, cylindrical, flat-bottomed, above ground, welded Steel tanks for
the storage of liquids at ambient temperature and above (Quy định kỹ thật cho
thiết kế và chế tạo bồn chứa bằng thép hàn, đặt nổi trên mặt đất, đáy phẳng, hình trụ, thẳng đứng, được chế tạo tại
chỗ để tồn chứa chất lỏng ở nhiệt độ môi trường và cao hơn);
Tiêu chuẩn này
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Dung tích (capacity)
Thể tích hoặc
khoảng không gian lớn nhất của một bồn chứa có thể chứa mà không bị tràn hay rò
rỉ.
CHÚ THÍCH: Dung tích khả dụng
của một bồn chứa thường nhỏ hơn dung tích toàn bộ, vì cần có một khoảng không
gian dự phòng cho giãn
nở nhiệt. Thông thường bồn chứa cho phép hao hụt 3%, nhưng các quy định riêng
hoặc các yếu tố khác như cỡ
bồn chứa, vị
trí
được che chắn hoặc điều kiện đặt ngầm dưới mặt đất có thể làm thay đổi hệ số giới hạn này.
3.2. Chất lỏng dễ cháy (combustible
liquid)
Các chất lỏng,
ngoại trừ chất lỏng cháy được, có điểm chớp cháy và điểm cháy nhỏ hơn điểm sôi.
CHÚ THÍCH: Điểm sôi là điểm
mà tại đó
không thể
tiếp tục đạt được tốc độ tăng nhiệt độ theo ISO 2592 đối với việc xác định điểm
cháy.
3.3. Chất lỏng cháy được (flammable liquid)
Chất lỏng, hoặc
hỗn hợp các chất lỏng, hoặc chất lỏng có chứa chất rắn hòa tan hay dạng
huyền phù (ví dụ như sơn, vec-ni, sơn mài, v.v... nhưng không bao gồm
các chất được phân loại theo cách khác dựa vào đặc tính nguy hiểm của chúng) tạo
ra hơi cháy được ở nhiệt độ không quá 60,5 °C khi tiến hành thử theo phương pháp cốc
kín, hoặc không quá 65,6 °C khi tiến hành thử theo phương pháp cốc hở, thường
được coi là điểm chớp cháy.
3.4. Chất lỏng (liquid)
Chất lỏng dễ
cháy hoặc chất lỏng cháy được như định nghĩa ở trên.
3.5. Chiều dày danh nghĩa
(nominal thickness)
Chiều dày danh
nghĩa của một vật liệu sẵn trên thị trường và theo chiều dày này áp dụng các
dung sai chế tạo quy định.
Các bồn chứa
được quy định trong tiêu chuẩn được phân loại như sau.
4.1. Loại 1
Bồn chứa có
dung tích đến 1200 L, đặt nổi trên mặt đất và phục vụ việc chứa dầu nhiên liệu
(FO) cho nhu cầu gia dụng.
CHÚ THÍCH: Bồn chứa loại 1 không
được dùng để chứa chất lỏng cháy được vì loại bồn chứa này không gắn một đệm bịt
kín bằng chất lỏng.
4.2. Loại 2
Bồn chứa ngang
hoặc đứng có
dung tích đến 2500 L, đặt nổi
trên mặt đất và phục vụ trên các trang trại hoặc những nơi không gian mở.
4.3. Loại 3
Bồn chứa hình khối chữ nhật và bồn
chứa không có hình dạng thông thường, đặt nổi trên mặt đất và phục vụ cho ngành
công nghiệp như bồn chứa chính
hoặc bồn dự trữ.
4.4. Loại 4
Bồn chứa ngang
hình trụ có dung tích đến 150 m3, đặt nổi trên mặt đất hoặc đặt ngầm
dưới mặt đất và phục
vụ cho ngành công nghiệp hoặc trạm dịch vụ.
4.5. Loại 5
Bồn chứa đứng
hình
trụ có dung tích đến
150 m3, đặt nổi trên mặt đất và dùng cho ngành công nghiệp.
4.6. Loại 6
Bồn chứa đứng
có dung tích bất kỳ, có
kích thước và kiểu được chế tạo tại chỗ.
Phụ lục A quy định thông
tin mà người mua phải cung cấp cho nhà sản xuất bồn chứa.
5. Yêu cầu về thiết kế,
chế tạo và thử nghiệm các loại bồn chứa từ loại 1 đến loại 5
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Tính phù hợp của thiết kế
Bồn chứa phải
được thiết kế phù hợp với tải trọng và áp suất mà nó có thể phải chịu và phải dựa
vào tính
toán tất cả
các điều kiện ăn mòn hoặc các điều kiện bất thường.
Các mối hàn
trên các bộ phận nối, các gờ, vòi phun và các bộ phận tương tự phải tương thích
với vật liệu chế tạo bồn chứa và quy trình hàn.
Khi khối lượng
riêng của chất lỏng vượt quá 1000 kg/m3 thì bồn chứa phải được thiết
kế
phù hợp với khối lượng riêng này bằng việc lựa chọn và tính toán vật liệu chế
tạo bồn chứa và các kích thước của bồn chứa, ví dụ như chiều dày thành bồn chứa,
các mối nối. Các tính
toán tương tự phải được thực hiện nếu tốc độ ăn mòn lớn hơn tốc độ ăn mòn của các sản
phẩm nhiên liệu dầu mỏ
dự tính,
và vật liệu phải được chọn sao cho phù hợp.
5.1.2. Vật liệu chế tạo
Vật liệu được
dùng để chế tạo bồn chứa phải là loại có chất lượng phù hợp với điều kiện sử dụng
và tương thích với chất lỏng chứa trong bồn.
5.1.3. Mối hàn
Các mối hàn phải
tuân theo các yêu cầu tương ứng
của tiêu chuẩn AS/NZS 1554 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.
5.1.4. Hoàn thiện và lớp phủ bảo vệ
Lớp phủ bảo vệ
bên trong hoặc bên ngoài phải đủ để đảm bảo tuổi thọ của bồn chứa và các giá đỡ của nó.
Cần chú ý đến
các yếu tố cụ thể sau:
a) Đất hoặc điều
kiện môi trường xung quanh bồn chứa.
b) Sự tương thích giữa các lớp phủ bảo vệ bên trong với
chất lỏng chứa trong bồn chứa.
c) Bảo vệ các
vùng đặc biệt dễ bị ăn mòn, ví dụ như các điểm tiếp xúc với giá đỡ, điểm ứ đọng nước mưa.
d) Các yêu cầu
riêng đối với việc chuẩn bị
bề mặt và phủ
khi sử dụng phương pháp bảo
vệ catốt.
5.1.5. Giá đỡ bồn chứa
Kết cấu giá đỡ đi kèm với bồn chứa
phải tuân theo quy định kết cấu có thể áp dụng cho các vật liệu cụ thể, ví dụ
theo AS 4100 cho giá đỡ bằng thép. Giá đỡ hàn, khung giá đỡ hoặc các mối nối
khác phải được hàn sao cho hơi ẩm
không thể thẩm thấu có thể dẫn
đến ăn mòn thân bồn chứa.
Cần đặc biệt
chú ý đến phương pháp phân bố tải giữa thân bồn chứa và giá đỡ sao cho tránh ứng suất
quá cao hoặc biến dạng cục bộ của bồn.
5.1.6. Các kết nối với bồn chứa đặt ngầm dưới
mặt đất
Nếu bồn chứa
được chôn một phần hoặc hoàn toàn dưới mặt đất thì các đường ống dẫn phải đi xuyên qua đỉnh của bồn chứa.
5.1.7. Đệm bịt kín bằng chất lỏng
Mỗi ống nạp, ống
hút và ống nhúng đi qua đỉnh bồn chứa và đôi lúc có thể được mở thông với khí quyển
trong quá trình nạp thông thường, phải được cung cấp cùng với một đệm bịt kín bằng
chất lỏng đủ để đảm bảo
đầu mút thấp nhất của ống được nhúng chìm trong chất lỏng ít nhất 25 mm tại tất cả các
lần sau lần nạp đầu tiên.
Yêu cầu này
không quy định đối với bồn chứa loại 1.
CHÚ THÍCH: Hình 1 thể hiện sơ đồ sắp xếp điển hình cho các đệm bịt kín bằng chất lỏng.
5.1.8. Thang và kết cấu vào
Các kết cấu
vào phải tuân theo AS 1657 hoặc tương đương. Khi kết cấu này được gắn với bồn
chứa, thiết kế
của nó phải sao cho không có sự dịch chuyển khác nhau giữa bồn chứa và kết cấu
này.
CHÚ DẪN:
* Khoảng cách này sẽ thay đổi chiều sâu của đệm bịt
kín bằng chất lỏng nếu bồn chứa được đặt nghiêng và trong trường hợp đó phải thực
hiện điều chỉnh thích
hợp để duy trì
các kích thước
đệm bịt kín (xem 5.1.7)
Hình 1 - Quy định đệm bịt kín bằng chất lỏng
5.2. Chỉ báo mức chất lỏng
5.2.1. Quy định chung
Mỗi bồn chứa
phải được trang bị phương tiện xác định mức chất lỏng chứa bên trong. Nếu bộ chỉ
báo mức chất lỏng thuộc loại này được thiết kế để đọc từ xa thì cần phải cung cấp
các phương tiện bổ sung để kiểm tra độ chính xác của bộ chỉ báo này.
Mức nạp lớn nhất
cho phép phải được chỉ thị trên đồng hồ đo mức của bồn.
CHÚ THÍCH 1: Bất kỳ sự thay đổi nào của
các chất chứa trong bồn cũng có thể làm thay đổi mức nạp tối đa cho phép.
CHÚ THÍCH 2: Các loại bộ chỉ
thị
có thể được chấp nhận là các phao chỉ mức, các áp kế thủy tĩnh, que đo độ sâu, các thước dây đo độ
sâu hoặc các ống ngắm (các kính ngắm).
5.2.2. Que đo độ sâu
Nếu sử dụng hệ
thống que đo độ sâu, nó
phải tuân theo các yêu cầu sau:
a) Đối với bồn chứa đặt nổi trên mặt
đất, lỗ mở
phải được gắn nắp đậy để kín
chất lỏng và kín hơi trừ khi sử dụng nhúng và thông hơi thông thường.
b) Khi phép đo
được
thực hiện với que đo độ sâu tiếp xúc với đáy bồn chứa thì phải có một dẫn hướng
dạng ống. Ống
dẫn
hướng này phải kết hợp một lỗ cân bằng áp suất nối đầu mút phía trên của ống nhúng với
khoảng không gian phía trên của bồn chứa. Nếu lỗ cân bằng áp suất có đường kính
lớn hơn 1,5 mm, nó phải được bao phủ một lưới kim loại chống chớp cháy có kích thước
mắt Iưới
không quá 600 μm. Đối với bồn chứa không thuộc loại 1 và 2, phải gắn một cách
chắc chắn một đệm giảm chấn với đáy bồn chứa ngay dưới đầu hở ống nhúng.
c) Que đo độ
sâu dùng cho bồn để chứa chất lỏng cháy được phải được làm từ kim loại màu.
5.2.3. Ống
ngắm
Ống ngắm (hay còn gọi là kính ngắm) không được gắn
vào bồn để chứa các chất lỏng cháy được và không nên sử dụng đối với bất cứ chất
lỏng khác trừ
trường hợp không thể tránh được.
Trường hợp bắt
buộc phải sử dụng ống ngắm thì:
a) Phải trang bị một bộ phận bảo vệ
thích hợp cho ống ngắm;
b) Vật liệu
làm ống ngắm không được thấm
và phải tương thích với chất lỏng được chứa; và
c) Phải trang
bị một van ngắt tự động
trên bất kỳ chân kết nối nào thấp hơn mức chất lỏng.
5.3. Quy định về nạp
5.3.1. Quy định chung
Mỗi bồn chứa
phải được cung cấp phương tiện nạp, có xem xét đến phương pháp nạp dự kiến và vị trí của điểm nạp so
với bồn chứa.
CHÚ THÍCH: Phương tiện nạp cần
được thỏa thuận giữa người mua và nhà cung cấp bồn chứa.
Đối với bồn chứa
được nạp vào từ đỉnh, cần trang bị thêm nắp đậy, vỏ bọc hoặc nút đậy chịu được
tác động của thời tiết.
5.3.2. ống nạp
Quy định nạp đối
với các bồn chứa không thuộc loại 1 phải sao cho dòng chất lỏng chảy qua một ống kín
hoàn toàn tới điểm xả vào
mà khoảng cách từ điểm xả vào này tới đáy bồn chứa không quá 1 lần đường kính của ống
Khi bồn chứa
được nạp vào từ phía
đỉnh, phải sử dụng ống kéo dài để tuân theo yêu cầu này.
Khi cửa vào phía mặt bên bồn
chứa đứng được gia cường, điểm xả vào có thể ở vị trí đủ cao để thích hợp với vòng gia cường, nhưng không được
cách đáy bồn quá 150 mm.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này
nhằm giảm việc bắn tóe trong quá trình nạp, chúng có thể sinh ra tĩnh điện, cũng được giảm tối thiểu.
Xem AS/NZS 1020.
5.3.3. Cân bằng áp suất
Các ống nạp chất
lỏng từ trên xuống bồn chứa phải được kết hợp một lỗ cân bằng áp suất nối đầu
mút phía trên của ống
với khoảng không gian phía trên của bồn chứa. Nếu lỗ cân bằng áp suất có đường
kính lớn
hơn 1,5 mm, nó phải được bao phủ
lưới kim loại chống chớp cháy có kích thước mắt lưới không quá 600 μm.
5.3.4. Nạp có áp suất cao
Nếu độ cao của
điểm nạp cao hơn bồn chứa, áp suất trên bồn sẽ vượt quá các áp suất thử được quy định
trong 5.8, thì
bồn chứa phải:
a) Được kết hợp
với một quy định để ngăn ngừa việc mức chất lỏng tăng cao hơn mức nạp đầy; hoặc
b) Được thiết
kế và thử nghiệm để có thể chịu được áp suất tăng thêm của việc kéo dài nạp đầy
chất lỏng.
5.4. Xả và xả cạn thông thường
Phải có khả
năng loại bỏ tất cả các chất lỏng trong bồn chứa mà không di chuyển bồn khỏi vị
trí đã được lắp đặt.
Tất cả quy định
xả
cần rút từ điểm thấp nhất của bồn chứa và nếu tách riêng so với ống xả cạn chất
lỏng thì cần ở vị trí xa nhất có thể so với ống xả cạn này.
Nếu các điều
kiện lắp đặt không thể cho phép lắp một ống xả ở đáy để xả bằng trọng lực như với
bồn chứa đặt ngầm dưới mặt đất, cơ cấu dùng để chèn một kim hút qua một ống nạp
hoặc lỗ mở
khác được xem như tuân theo yêu cầu ở trên.
5.5. Lỗ người chui
5.5.1. Quy định chung
Phải có một lỗ người chui nếu
người mua yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Một
lỗ người chui không thực sự cần thiết cho tính an toàn của bồn chứa, nhưng có thể hữu ích khi chế tạo, hoặc
cho công tác bảo dưỡng, làm vệ sinh hoặc kiểm tra bồn chứa hoặc bất kỳ thiết
bị nào bên trong bồn chứa.
5.5.2. Kích thước lỗ người chui
Lỗ người chui
ít nhất phải có kích thước tối thiểu như sau:
a) Nếu là hình
elip, 450 mm x
400 mm.
b) Nếu là hình
tròn, đường kính
450 mm.
c) Nếu thành lỗ
người
chui cao hơn 200 mm thì
đường kính
là 600 mm.
Các kích thước
này nên
lớn hơn nếu có thể. Nếu có yêu cầu các trang thiết bị thở cho người vào trong bồn
chứa thì
lỗ người chui phải có đường kính tối thiểu là 600 mm.
5.5.3. Hệ thống nhiều lỗ người chui
Nếu một bồn chứa
đứng có chiều cao lớn hơn 3 m và
được yêu cầu có một lỗ người chui ở gần đỉnh bồn chứa thì phải làm một lỗ người
chui thứ hai ở gần đáy bồn chứa. Nếu đã có sẵn một lỗ người chui ở gần đáy bồn
chứa thì không cần làm thêm lỗ người chui nào khác trừ khi người mua có yêu cầu.
5.5.4. Nắp đậy lỗ người chui
Mỗi lỗ người
chui phải có một nắp đậy kín hơi và kín chất lỏng ở áp suất thử nghiệm.
5.6. Thông hơi bồn chứa
5.6.1. Quy định chung
Mỗi bồn chứa
phải có quy định về khoảng không gian bay hơi phía trên chất lỏng để thông với khí quyển. Thông
hơi có thể được kết hợp với quy định nạp đối với bồn chứa loại 1. Đối với các
loại bồn chứa khác, lỗ thông hơi phải được tách riêng với cửa nạp.
Thông hơi bồn
chứa bao gồm các loại sau:
a) Thông hơi tự
do, khi mà khoảng không bay hơi tiếp xúc với khí quyển mà không cần bất kỳ van
hoặc thiết bị nào khác, sao cho áp suất phía trên chất lỏng về cơ bản bằng áp suất khí
quyển bao quanh.
b) Thông hơi
áp suất-chân không (thông hơi PV), khi thiết bị điều khiển cho phép áp suất
dương hoặc áp suất âm trong bồn chứa đạt tới mức đã xác định trước khi
áp suất hoặc môi trường chân không được giải phóng.
c) Thông hơi
khẩn cấp, được dùng để bổ sung cho hai loại a) và b) ở trên, khi áp suất dư
tích lũy trong các điều kiện khẩn cấp như cháy được giải phóng bằng thiết bị giảm
áp.
5.6.2. Kích thước thông hơi
Kích thước của
thông hơi tự do hoặc thông hơi PV phải sao cho áp suất hoặc chân không gây ra do việc nạp hoặc
việc rút ra hoặc thay đổi nhiệt độ khí quyển xung quanh sẽ không gây ra các ứng
suất lớn hơn ứng suất thiết kế danh nghĩa lớn nhất.
Kết cấu của thông hơi và cụ
thể là kích thước của nó, phụ thuộc vào các yếu tố liên quan đến việc lắp đặt cụ
thể; do đó thông thường nhà sản xuất bồn chứa sẽ không đảm trách thiết kế và
kích thước thông hơi nếu không có các quy định của khách hàng.
Để xác định kích thước
của chỗ nối
thông hơi, phải áp dụng các yêu cầu sau:
a) Nếu thông
hơi tự do ở bồn chứa loại 1 được kết hợp với bộ phận nạp, lỗ hở phải có diện
tích thông hơi tự do ít
nhất là 600 mm2 với vòi nạp được chèn vào và 10 mm2
khi đậy nắp.
b) Đối với
thông hơi tự do tách riêng ở bồn chứa loại 1 hoặc loại 2, diện tích thông hơi
phải tương đương với ống
dẫn có đường kính
trong danh nghĩa là 25 mm.
c) Đối với các
loại bồn chứa khác, quy định thông hơi hoặc các phương tiện nối thông hơi phải
theo yêu cầu của khách hàng.
5.6.3. Đầu xả của thông hơi
Đầu xả của
thông hơi tự do bất kỳ được cung cấp là một phần của bồn chứa phải được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của tạp
chất bên ngoài, ví dụ
bằng ống cong hình
chữ U, bằng nắp, lòng bảo vệ hoặc bằng chi tiết phù hợp. Tất cả các chi tiết này
không được làm giảm diện tích thông hơi yêu cầu.
Điểm xả của
thông hơi tự do phải cao hơn điểm nạp của bồn chứa và cao hơn đỉnh bồn chứa ít
nhất 150 mm.
5.7. Yêu cầu bổ sung cho từng loại bồn chứa
5.7.1. Bồn chứa loại 1
5.7.1.1. Giới hạn kích thước
Bồn chứa loại
1 có dung tích không được vượt quá 1200 L.
5.7.1.2. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 1 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn 1,6 mm với thép các bon thấp
hoặc không nhỏ hơn 1,2 mm với thép không rỉ. Bồn chứa phải được chế tạo sao cho
khi được nạp đầy tới mức quy định trong sử dụng không được có mặt bên phẳng nào phình một lượng lớn hơn
2 % so với kích thước
nhỏ
hơn của mặt bên đó.
5.7.2. Bồn chứa loại 2
5.7.2.1. Giới hạn kích thước
Bồn chứa loại
2 có dung tích không được vượt quá 2500 L.
5.7.2.2. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 2 có chiều dày
danh nghĩa không nhỏ hơn 2 mm với thép các bon thấp hoặc không nhỏ hơn 1,6 mm với
thép không rỉ. Đối với bồn chứa đứng, đáy bồn chứa có chiều dày danh nghĩa không được
nhỏ hơn 3 mm với thép các bon thấp hoặc không nhỏ hơn 2,5 mm với thép không rỉ.
5.7.3. Bồn chứa loại 3
5.7.3.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 3 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn giá trị tương ứng được
cho trong Bảng
1.
CHÚ THÍCH: Các
bồn chứa dạng khối chữ nhật hoặc có hình dạng không thông thường cần được xử lý thận trọng do các vấn đề
thiết kế
phức tạp.
5.7.3.2. Độ cứng vững của thành bồn chứa
Bồn chứa hình
khối chữ nhật phải được chế tạo sao cho khi được nạp đầy tới mức quy định trong
sử dụng không được có mặt bên nào phình một lượng lớn hơn 2% so với kích thước
nhỏ
hơn của mặt bên
đó.
Bảng 1 - Chiều dày vật
liệu đối với bồn chứa hình khối chữ nhật loại 3
Dung tích |
Chiều dày danh
nghĩa tối thiểu mm |
Chiều dày hợp lý
theo chiều cao bồn chứa |
Chiều dày tăng thêm
đối
với mỗi
1 m chiều cao tăng thêm |
|
||
Thép các
bon thấp |
Thép không rỉ |
|||||
L |
m |
mm |
|
|||
|
≤ 50 |
0,8 |
0,6 |
0,5 |
0,5 |
|
> 50 |
≤ 250 |
1,0 |
0,8 |
1,0 |
0,5 |
|
> 250 |
≤ 500 |
1,6 |
1,0 |
1,0 |
0,5 |
|
> 500 |
≤ 1200 |
3,0 |
2,5 |
1,5 |
1,5 |
|
> 1200 |
≤ 5000 |
5,0 |
4,0 |
1,5 |
1,5 |
|
> 5000 |
|
Mỗi bề mặt
phẳng phải được thiết kế riêng biệt để chịu được áp suất. |
|
5.7.4. Bồn chứa loại 4
5.7.4.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 4 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn giá trị tương ứng được cho
trong Bảng
2. Chiều dày cho trong Bảng 2 thích hợp áp dụng cho các bồn chứa có chiều dài
toàn bộ không lớn hơn 5 lần đường kính của nó.
Bảng 2 - Chiều dày của
thân
và các đầu đối với các bồn chứa ngang hình trụ thuộc loại 4
Đường kính bồn chứa m |
Chiều dày danh
nghĩa tối
thiểu mm |
||
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
||
|
≤ 1,53 |
3 |
2,5 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
5 |
4 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
6 |
5 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
8 |
6 |
5.7.4.2. Đầu bồn chứa
Tất cả các đầu dạng côn hoặc
lồi phải được tạo hình sao cho chiều cao không nhỏ hơn giá trị cho trong Bảng 3.
Tất cả các đầu
phẳng phải được gia cường hoặc được tăng cứng theo TCVN 8366.
Bảng 3 - Chiều cao tối
thiểu
của các đầu lồi hoặc đầu côn đối với các bồn chứa thuộc loại 4
Đường kính bồn chứa m |
Chiều cao phần lồi mm |
|
|
≤ 1,53 |
40 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
70 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
110 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
200 |
CHÚ THÍCH: Chiều cao
phần lồi không bao gồm chiều dài đoạn thẳng của bất kỳ phần hình trụ nào (kích thước F ở Hình 2). |
5.7.4.3. Đặt các giá đỡ
Vị trí giá đỡ
so với đầu của bồn chứa phải sao cho thân bồn chứa không bị hư hỏng do tải trọng
ở vùng lân cận của giá đỡ.
CHÚ THÍCH: Các
phương pháp tính toán
ứng suất tại các giá đỡ
được cho trong TCVN 8366.
5.7.4.4. Chế tạo
Áp dụng các
yêu cầu và khuyến nghị sau cho các mối hàn:
a) Mối hàn dọc
phải là mối hàn giáp mép (xem Hình 2 a)).
b) Mối hàn chu
vi của bồn chứa mà kết hợp với thông hơi kiểu áp suất-chân không, việc chỉnh đặt
giảm áp suất lớn hơn 14 kPa phải là một mối hàn giáp mép hoặc là mối hàn chồng
hai phía.
c) Vách ngăn
phía trong dạng lồi của bồn chứa phải được hàn ít nhất ở một bên.
d) Các mối hàn
chu vi của bồn chứa khác với các mối hàn nêu ở b) phải là dạng như thể hiện
trên Hình 2, loại trừ ở vị
trí
mà người mua yêu cầu cụ thể rằng
mối hàn chồng là một mối hàn kín ở phía trong.
5.7.5. Bồn chứa loại 5
5.7.5.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo
bồn chứa loại 5 có chiều dày danh
nghĩa không được nhỏ hơn giá trị được cho trong Bảng 4.
5.7.5.2. Đáy bồn chứa phẳng
Nếu bồn chứa
được dự định lắp đặt sao cho nó được đỡ trên giá đỡ nhẵn và thích hợp trên toàn bộ
vùng đáy của bồn chứa, thì đáy bồn chứa có thể không cần gia cường. Nếu bồn chứa được đỡ bằng một vành, vòng
bao lồi ra, hoặc các chân mà không có bất kỳ giá đỡ nào khác để đỡ đáy bồn chứa thì khi đó đáy bồn chứa, nếu phẳng, phải được gia cường
và tăng cứng theo TCVN 8366.
5.7.5.3. Bắt bulông
Bồn chứa loại
5 phải có các kết cấu
để bắt bulông, đủ
để chịu được các lực, trong các trường hợp sau:
(a) Khi gió có thể làm vỡ hoặc lật đổ bồn chứa
trống
rỗng (xem AS/NZS 1170.2).
(b) Khi lực
nâng nóc bồn chứa (do thiết lập áp suất của lỗ thông hơi) lớn hơn trọng lượng của
nóc và thân bồn chứa.
Bảng 4 - Chiều dày của
thân bồn chứa và các đầu bồn
chứa đối với các bồn
chứa đứng hình
trụ
loại 5
Đường kính bồn chứa |
Thân bồn chứa (Xem
CHÚ THÍCH
3 và 4) mm |
Đáy bồn chứa mm |
Đỉnh bồn chứa mm |
||||||||
Phẳng (Xem
CHÚ
THÍCH 2 và 4) |
Dạng lồi hoặc dạng
côn (xem
CHÚ
THÍCH
3 và 4) |
Phẳng |
Dạng lồi hoặc dạng côn |
||||||||
m |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
|
|
≤ 1.53 |
3 |
2,5 |
6 |
6 |
3 |
2,5 |
3 |
2,5 |
3 |
2.5 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
5 |
4 |
6 |
6 |
5 |
4 |
5 |
4 |
3 |
2,5 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
5 |
4 |
6 |
6 |
6 |
5 |
5 |
4 |
5 |
4 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
6 |
5 |
6 |
6 |
8 |
6 |
6 |
5 |
5 |
4 |
> 3,75 |
≤ 4,5 |
6 |
5 |
6 |
6 |
10 |
8 |
6 |
5 |
5 |
4 |
CHÚ THÍCH 1:
Tất
cả các chiều
dày là giá trị
danh nghĩa (xem 3.5). CHÚ THÍCH 2:
Đáy phẳng được giả thiết là được đỡ hoàn toàn ít nhất trên 60 % diện tích của nó (xem 5.7.5.2). CHÚ THÍCH 3: Các đáy dạng
lồi hoặc côn được giả thiết dành cho bồn chứa được đặt trên các chân dạng
vành rỗng sao cho các đáy không được đỡ. Các bồn chứa này đặc biệt cao đến mức mà cột chất lỏng
là lớn, cần được kiểm
tra theo TCVN 8366 để
kiểm
tra xác nhận sự phù hợp của chiều dày của thân và đáy bồn chứa. Thân cũng cần được kiểm
tra về sự phù hợp tại điểm gắn các chân đỡ. CHÚ THÍCH 4: Cần nghiên cứu
xem xét tăng chiều dày nếu hư hỏng có thể xảy ra do vận chuyển, xếp dỡ và lắp
đặt |
5.7.5.4. Mối hàn
Tất cả các mối
hàn đều phải tuân theo các yêu cầu và khuyến nghị dưới đây, nếu thích hợp:
a) Thân bồn chứa
Mối hàn thân
theo chiều dọc phải là mối hàn giáp mép. Mối hàn thân theo chu vi nên là mối
hàn giáp mép, nhưng có thể là mối hàn chồng (xem Hình 2).
b) Đáy bồn chứa
Nếu bồn chứa tựa
trên đáy bồn chứa, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa có thể là một mối hàn đắp
hai phía. Nếu bồn chứa tựa trên chân đỡ, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa phải
là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía.
Tất cả các mối
hàn ngang qua đáy bồn chứa có thể là mối hàn chồng một phía (với mối hàn phía bên
trong) nếu
bồn chứa tựa trên đáy bồn chứa, hoặc là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía nếu bồn chứa tựa trên
chân đỡ.
c) Đỉnh bồn chứa
Có thể sử dụng bất kỳ
kiểu mối nối được minh họa trên Hình 2 và Hình 3. Nếu bồn chứa kết hợp với thông gió kiểu
áp suất-chân không và chỉnh đặt áp suất lớn hơn 14 kPa, mối nối giữa thân bồn chứa và đỉnh
bồn chứa phải được gia cường
như được minh họa trên Hình
3 c) và thiết kế phải phù hợp với EN 14015 hoặc tương đương. Yêu cầu này không
áp dụng cho bồn chứa có đường kính nhỏ hơn 3 m, hoặc cho bồn chứa có đầu dạng lồi
hoặc dạng gờ.
5.7.6. Bồn chứa với các lớp bọc ngoài chống cháy
Các bồn chứa
có các lớp bọc chống cháy phải được thử nghiệm đạt các cấp cháy theo quy định.
CHÚ THÍCH: Các bồn chứa có các lớp
bọc chống cháy, bao gồm
cả các bồn chứa “hình
vòm" tuân
theo UL 2085 hoặc các tiêu chuẩn tương đương và các bồn chứa này được tổ chức Underwriters Laboratories
(UL) hoặc Factory Mutual (FM) công nhận về sự tương đương với cấp cháy của Hoa
Kỳ hoặc cáp cháy tương đương khác thì được xem là tuân theo tiêu chuẩn này (cũng xem
AS 1940).
5.8. Thử nghiệm
5.8.1. Thử kín
Từng bồn chứa
phải được thử kín trước khi sơn, phủ, hoặc xử lý tương tự, và phải trong tình trạng
tốt vá kín chất lỏng trước khi được đưa vào sử dụng. Phương pháp thử thủy tĩnh
cần được sử dụng, nhưng thử bằng không khí có thể được áp dụng trong các điều
kiện được quy định ở 5.8.3 cho tất cả các loại bồn chứa trừ loại 3.
5.8.2. Thử thủy tĩnh
Thử thủy tĩnh
phải được thực hiện với bồn chứa theo hướng hoạt động của nó, nghĩa là, các bồn
chứa đứng phải được thử ở tư thế thẳng đứng, các bồn chứa ngang phải được thử ở
tư thế nằm ngang.
CHÚ THÍCH: Mặt
bên
hoặc đầu phẳng có
thể được đỡ trong quá trình
thử,
miễn là phương pháp đỡ
không cản
trở việc quan sát rò rỉ.
Thử thủy tĩnh phải được
thực hiện theo các yêu cầu sau đây, nếu thích hợp:
a) Đối với bồn
chứa được thông hơi tự do thuộc loại 1, 2 và 5, áp suất thử phải được tạo ra bởi bồn được nạp nước
vào và tác dụng thêm vào 1 m cột áp thủy tĩnh của nước. Khi bồn chứa có áp suất
nạp hoặc
áp suất hoạt động vượt quá áp suất tương đương của 1 m cột áp thủy tĩnh của nước
phía trên
đỉnh của bồn chứa thì
áp suất thử phải là áp suất lớn nhất cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
b) Đối với bồn
chứa được thông hơi tự do thuộc loại 3, áp suất thử phải giống như ở a), ngoại
trừ cột áp đặt thêm vào phải giảm xuống còn 150 mm.
c) Khi lỗ
thông hơi áp suất-chân không hoặc lỗ thông hơi khẩn cấp được dùng cho bồn chứa,
áp suất thử phải giống
như ở a), cộng thêm 35 kPa.
d) Áp suất thử
phải được tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò
rỉ
phát triển và quan sát được.
CHÚ THÍCH: Người
mua bồn chứa được phép quy định các áp suất thử cao hơn, nhưng thiết kế của bồn
chứa cần được kiểm
tra về khả năng của nó để
chịu được bất
kỳ các áp
suất đó.
5.8.3. Thử bằng không khí
Thử bằng không
khí phải được thực hiện theo các yêu cầu sau:
a) Thử bằng
không khí
phải được áp dụng chỉ cho các bồn chứa mới và tại cơ sở chế tạo.
b) Áp suất thử
phải sao cho gây ra ứng suất đạt tới mức tương đương với ứng suất gây ra do áp suất thử
thủy tĩnh thích hợp, nhưng không được vượt quá 35 kPa.
c) Khi không
khí dùng để thử được lấy
từ nguồn cung cấp có áp suất lớn hơn 35 kPa, áp suất phải được làm giảm bằng một
thiết bị giảm áp. Một áp kế,
van an toàn, hoặc thiết bị xả
áp thủy tĩnh, và
một vòi xả áp phải được lắp trên phía áp suất thấp.
d) Bồn chứa được
nạp từ một điểm nạp cao hơn thân bồn chứa 1 m thì phải được thử ở áp suất tổng
bằng áp suất tại vị
trí nạp cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
e) Thiết bị xả
áp phải có khả năng xả
lượng cấp lớn nhất của thiết bị giảm áp mà không làm áp suất tăng vượt quá 110 %.
f) Bồn chứa
không bị thổi trong khi chịu áp suất không khí.
g) Không khí để thử nghiệm phải
được đưa vào một cách từ từ và đều cho đến khi đạt được áp suất thử.
h) Áp suất thử phải được
tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò rỉ phát triển và quan
sát được.
5.9. Xếp dỡ và vận chuyển
Bồn chứa có thể
bị hư hỏng do các ứng suất gây ra trong quá trình xếp dỡ và vận chuyển, do đó
phải được cung cấp cùng với các giá đỡ và dây chằng thích hợp để bảo vệ bồn chứa cho
đến khi nó
đã được lắp đặt xong.
CHÚ THÍCH: Quai nâng có thể được cung cấp.
Bồn chứa loại
6 theo quy
định của EN 14015 hoặc các tiêu chuẩn áp dụng khác theo thỏa thuận giữa người
mua và nhà sản xuất/nhà cung cấp (ví dụ theo API 620, API 650).
a) Mối hàn giáp mép vuông góc khép kín hoặc vát mép, dạng chữ U, V được hàn hai phía
b) Mối hàn chồng đắp đầy một phía, mối hàn chồng đắp đầy một phía phía ngoài với 25 mm mối hàn gián đoạn cách nhau không quá 300 mm về phía trong, hoặc mối hàn chồng đắp đầy hai phía; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất A, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
c) Tất cả các mối hàn tương đương chiều dày với chiều dày của thân bồn chứa; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất A, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
Hình 2 - Các mối nối điển hình cho các bồn chứa
d) Hàn đắp đầy; t không nhỏ hơn chiều dày thân bồn chứa; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
e) Mối hàn đắp đầy hai phía; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất B, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn
f) Mối hàn giáp mép theo chu vi vuông góc khép kín hoặc vát mép, dạng chữ U, V được hàn hai phía với thấu hoàn toàn và nóng chảy toàn bộ. Nếu các đáy bồn chứa có chiều dày khác với thân bồn chứa, thì tấm dày hơn được vát xiên như thể hiện trên hình vẽ
Hình 2 - Các mối nối điển hình cho các bồn chứa (kết thúc)
Hình 3 - Các bồn chứa đứng - Các kiểu mối nối nóc bốn chứa
(Quy định)
Thông
tin do người mua cung cấp
Người mua phải
cung cấp cho nhà sản xuất bồn chứa các thông tin cần thiết để chế tạo bồn chứa
như
a) Bồn chứa sẽ
đặt nổi trên mặt đất hoặc được đặt ngầm một phần hoặc hoàn toàn dưới đất.
b) Loại và
tính chất của quy
định nạp được yêu cầu.
c) Áp suất thử
nghiệm, hoặc cột áp chất lỏng, hoặc áp suất làm việc.
d) Loại và vị
trí của chỗ nối xả cạn.
e) Quy định thông hơi như:
loại, kích cỡ, dung tích, quy định cho bất kỳ sự mở rộng thông hơi nào.
f) Nếu có yêu
cầu một hoặc nhiều lỗ người chui và vị trí của chúng.
g) Nếu có yêu
cầu chứng
nhận thử nghiệm.
h) Nếu có yêu
cầu hiệu chuẩn bồn chứa hoặc bộ chỉ báo mức chất lỏng.
i) Bất kỳ sự
hoàn thiện hoặc lớp phủ
bảo vệ nào được yêu cầu.
j) Khối lượng
riêng của chất lỏng nếu vượt quá 1000 kg/m3.
k) Bất kỳ yêu
cầu đặc biệt nào liên quan đến các giá đỡ.
I) Loại chất lỏng
được chứa.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
ISO 2592 Determination of flash and fire points -
Cleveland open cup method (Xác
định điểm cháy và điểm
chớp cháy-Phương
pháp cốc hở
Cleveland);
AS 1940 The storage and handling of flammable and
combustible liquids (Tồn chứa và vận chuyển các chất lỏng dễ cháy và chất lỏng
cháy được);
AS 4100 Steel structures (Kết cấu thép);
AS/NZS 1020 The control of undesirable static electricity (Kiểm soát điện tích tĩnh không mong muốn);
AS/NZS 1170.2 Structural design actions - Part 2: Wind
actions (Các
tác
động thiết kế kết cấu
- Phần 2: Tác động của gió);
API 620 Design and construction of Large, Welded,
Low-pressure storage Tanks (Thiết kế và chế tạo bồn chứa lớn, được hàn, áp suất
thấp);
API 650 Welded Steel Tanks for Oil storage (Bồn chứa
bằng thép được hàn dùng đề tồn chứa dầu);
UL 1316 Glass-Fibre-Reinforced Underground storage
Tanks for Petroleum Products, Alcohols, and Alcohol-Gasoline Mixtures (Bồn chứa
đặt ngầm dưới mặt đất bằng sợi thủy tinh gia cường dùng cho sản phẩm dầu mỏ, cồn,
và hỗn hợp cồn-xăng);
UL 2085 Protected Aboveground Tanks for Flammable
and Combustible Liquids (Bồn chứa đặt nổi trên mặt đất được bảo vệ dùng cho chất
lỏng dễ
cháy
và chất lỏng cháy được).
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 20.4.2023)
TCVN 10262:2014: Còn hiệu lực

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: