83/2017/ND-CP NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (FULL)
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật trưng mua, trưng dụng tài sản ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Công văn số 97/UBTVQH14-QPAN ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Nghị định
quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Chương I
Nghị định này quy định về bố trí lực lượng
và hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; nguyên tắc, quan hệ phối hợp, bảo đảm điều kiện và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cứu nạn là hoạt động cứu người bị nạn
khỏi nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của họ do sự cố, tai nạn, bao
gồm: Phát hiện, định vị, mở lối tiếp cận người bị nạn, bố trí phương tiện, dụng cụ, lực lượng cứu nạn,
cứu hộ; xác định, ngăn chặn, loại bỏ các yếu tố đe dọa tính mạng, sức khỏe
người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ; tư vấn biện pháp y tế ban đầu, sơ
cứu; đưa người bị nạn khỏi vị trí nguy hiểm và các biện pháp khác đưa người bị
nạn đến vị trí an toàn.
2. Cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện,
tài sản khỏi nguy hiểm do sự cố, tai nạn, bao gồm: Phát hiện, định vị, mở lối
tiếp cận phương tiện, tài sản bị nạn, bố trí phương tiện, dụng cụ, lực lượng
cứu nạn, cứu hộ; xác định, ngăn chặn, loại bỏ các yếu tố nguy hiểm đe dọa an
toàn phương tiện, tài sản và sức khỏe, tính mạng lực lượng cứu nạn, cứu hộ; đưa
phương tiện, tài sản khỏi vị trí nguy hiểm và các biện pháp khác đưa phương
tiện, tài sản đến vị trí an toàn.
3. Sự cố, tai nạn là sự việc do thiên
nhiên, con người, động vật gây ra, xâm phạm hoặc đe dọa tính mạng, sức khỏe con
người, làm hủy hoại, hư hỏng hoặc đe dọa an toàn phương tiện, tài sản.
4. Phòng ngừa sự cố, tai nạn là các hoạt
động nhằm loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra sự cố, tai nạn, bao gồm: Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng phòng tránh, thoát
nạn; thẩm định, thẩm duyệt, kiểm định về các điều kiện bảo đảm an toàn cho
người, phương tiện, thiết bị, tài sản đối với nhà, công trình, phương tiện,
thiết bị; theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về bảo đảm
điều kiện an toàn, phòng, chống sự cố, tai nạn; xây dựng phương án, kế hoạch và
tổ chức thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ; tập huấn, huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ về cứu nạn, cứu hộ.
5. Cơ sở là từ gọi chung cho công ty, nhà
máy, xí nghiệp, kho tàng, trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát,
khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công
trình khác.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động cứu nạn, cứu hộ
1. Ưu tiên cứu người bị nạn; thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, phương tiện, tài sản
của người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ.
2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả
và thống nhất trong chỉ huy, điều hành hoạt động cứu nạn, cứu hộ.
3. Lấy lực lượng, phương tiện tại chỗ là
chủ yếu, lực lượng chuyên trách làm nòng cốt, huy động tổng hợp các lực lượng
và nhân dân tham gia cứu nạn, cứu hộ.
Điều 5. Phạm vi
hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy
1. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy thực
hiện công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn dưới đây:
a) Sự cố, tai nạn cháy;
b) Sự cố, tai nạn nổ;
c) Sự cố, tai nạn sập, đổ nhà, công trình,
thiết bị, máy móc, cây cối;
d) Sự cố, tai nạn sạt lở đất, đá;
đ) Sự cố, tai nạn có người bị mắc kẹt
trong nhà; công trình; trên cao; dưới sâu; trong thiết bị; trong hang, hầm; công trình ngầm;
e) Sự cố, tai nạn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa khi có yêu cầu;
g) Tai nạn đuối nước tại sông, suối, thác
nước, hồ, ao, giếng nước, hố sâu có nước, bãi tắm;
h) Sự cố, tai nạn tại khu du lịch, khu vui
chơi giải trí;
i) Sự cố, tai nạn khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các sự cố, tai nạn quy định tại khoản 1
Điều này là sự cố, tai nạn chưa đến mức quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây viết gọn là Nghị định số 30/2017/NĐ-CP); cứu nạn,
cứu hộ trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; cứu
nạn cứu hộ trên đường thủy nội địa, bến thủy nội địa, vùng nước cảng, cảng biển
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Các hành vi
nghiêm cấm
1. Gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến
tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.
2. Cản trở, chống lại các hoạt động phòng
ngừa, cứu nạn, cứu hộ.
3. Cố ý báo tin sự cố, tai nạn giả.
4. Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tự ý thay
đổi, di chuyển phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn về
cứu nạn, cứu hộ.
5. Lợi dụng công tác cứu nạn, cứu hộ xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cơ sở, hộ gia đình và cá nhân.
PHÒNG NGỪA SỰ CỐ, TAI NẠN VÀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CỨU
NẠN, CỨU HỘ
Điều 7. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về cứu nạn, cứu hộ
1. Các cơ quan thông tin, truyền thông có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về cứu nạn, cứu hộ thường xuyên, rộng rãi đến
toàn dân.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở
và hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp
luật và kiến thức về cứu nạn,
cứu hộ phù hợp với từng đối tượng quản lý.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng và thẩm
định nội dung, thời lượng phổ biến kiến thức, kỹ năng cơ bản về cứu nạn, cứu
hộ, phù hợp với từng lứa tuổi của học sinh, sinh viên để lồng ghép vào chương
trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác
theo quy định tại Luật phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp với từng cấp
học, ngành học.
4. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về công tác cứu
nạn, cứu hộ, xây dựng phong trào toàn dân tham gia cứu nạn, cứu hộ; lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy
và chữa cháy chuyên ngành tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn,
cứu hộ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động trong cơ sở;
lực lượng dân phòng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn, cứu
hộ, vận động nhân dân tham gia cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn.
Điều 8. Phòng ngừa
sự cố, tai nạn đối với nhà, công trình, địa điểm, phương tiện, thiết bị
1. Các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn
bao gồm:
a) Đối với nhà, công trình, phương tiện,
thiết bị, phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn khi
xây dựng, sử dụng, sửa chữa theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, giao thông,
phòng cháy và chữa cháy và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Ở khu vực dễ xảy ra đuối nước, dễ ngã xuống vực, hố
sâu, điểm dễ trượt ngã nguy hiểm khác phải có biển cảnh báo nguy hiểm, biển cấm
hoặc có các giải pháp để bảo đảm an toàn.
c) Ở khu vực phát sinh, tồn dư khói, khí
độc phải có biển cảnh báo, biển cấm.
d) Khi hoạt động ở khu vực, địa điểm dễ
sạt lở thì phải có biển cảnh báo, biển cấm hoặc các giải pháp để bảo đảm an
toàn.
đ) Nơi chứa hóa chất độc hại phải bố trí,
sắp xếp và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng chống cháy, nổ, rò rỉ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
e) Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải
phải có các thiết bị, dụng cụ bảo hộ, cứu nạn, cứu hộ ban đầu, khi tham gia
giao thông phải thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật.
g) Các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy, chữa cháy phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ, bố trí lối thoát hiểm, biện pháp an toàn theo quy định của
pháp luật.
h) Đối với các công trình, phương tiện,
thiết bị khác, cần tự trang bị phương tiện, thiết bị, dụng cụ cứu nạn, cứu hộ,
bố trí lối thoát hiểm, các biện pháp an toàn phù hợp với điều kiện
hoạt động của các công trình, phương tiện, thiết bị đó.
2. Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phương án cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm
các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm
khi xảy ra sự cố, tai nạn và các điều kiện liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu
hộ;
b) Đề ra tình huống sự cố, tai nạn phức tạp nhất và một
số tình huống sự cố, tai nạn đặc trưng khác có thể xảy ra; khả năng xảy ra các
nguy hiểm tiếp theo của sự cố, tai nạn theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực
lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật cứu nạn, cứu
hộ và các công việc phục vụ cứu nạn,
cứu hộ phù hợp với từng giai đoạn của tình huống sự cố, tai nạn xảy ra.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
cứu nạn, cứu hộ
Kế hoạch thực hiện công tác cứu nạn, cứu
hộ gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Chuẩn bị về lực lượng làm công tác cứu
nạn, cứu hộ;
b) Chuẩn bị về phương tiện, thiết bị cứu nạn,
cứu hộ phù hợp với tình hình đặc điểm của cơ quan, tổ chức, cơ sở và địa
phương;
c) Phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp để
tổ chức ứng phó với các tình huống sự cố, tai nạn có thể xảy ra;
d) Kinh phí bảo đảm cho hoạt động cứu nạn,
cứu hộ;
đ) Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện.
3. Trách nhiệm xây dựng phương án, kế
hoạch cứu nạn, cứu hộ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng phương án, kế hoạch cứu
nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý của mình trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định này (phương án cứu nạn, cứu hộ cơ sở);
b) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm xây dựng phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ
trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này (phương án cứu nạn,
cứu hộ của cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).
4. Phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ
được bổ sung, chỉnh sửa kịp thời khi có thay đổi về tính chất, đặc điểm sự cố,
tai nạn có thể xảy ra và các điều kiện liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ.
5 . Phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ
được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này được lưu hồ sơ và sao
gửi cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phương án,
kế hoạch cứu nạn, cứu hộ được xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này được quản lý tại cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
6. Chế độ và trách nhiệm tổ chức thực tập,
diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ
a) Phương án cứu nạn, cứu hộ được xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này được tổ chức thực tập, diễn tập ít
nhất hai năm một lần và đột xuất khi có yêu cầu;
b) Phương án cứu nạn, cứu hộ được xây dựng
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được tổ chức thực tập, diễn tập ít
nhất mỗi năm một lần và đột xuất khi có yêu cầu;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực tập, diễn tập
phương án cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;
d) Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tổ chức thực tập, diễn tập phương
án cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý.
7. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng,
thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ.
8. Thẩm quyền phê duyệt phương án cứu nạn,
cứu hộ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ sở có trách nhiệm phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ cơ sở;
b) Đối với phương án cứu nạn, cứu hộ của
cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
- Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu
hộ sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác thì phương án cứu
nạn, cứu hộ do Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp có huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thì phương
án cứu nạn, cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
- Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu
nạn, cứu hộ sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị của Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy
động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác, của các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn thuộc cấp huyện quản lý thì phương án cứu nạn,
cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có sử dụng lực lượng, phương
tiện, thiết bị của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trực thuộc; trường hợp có huy
động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác, của các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn thuộc cấp tỉnh quản lý thì do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền phê duyệt;
- Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ và Công an nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 10. Chuẩn bị
lực lượng, phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ
1. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tổ chức lực lượng, phương tiện, thiết bị thường trực sẵn
sàng cứu nạn, cứu hộ 24/24 giờ.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy
chuyên ngành bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị thường trực cứu nạn, cứu
hộ 24/24 giờ.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ
sở, dân phòng chuẩn bị lực lượng, phương tiện, thiết bị sẵn sàng tham gia cứu
nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
Điều 11. Đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng tham
mưu, tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ, tư vấn biện pháp y tế ban đầu,
sơ cứu người bị nạn; kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị, dụng cụ cứu
nạn, cứu hộ và các kỹ năng cần thiết khác.
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng dân phòng được bồi dưỡng, huấn luyện về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cần
thiết về cứu nạn, cứu hộ.
Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn
xã, phường, thị trấn được hướng dẫn kỹ năng thoát hiểm, kiến thức
cần thiết về cứu nạn, cứu hộ.
2. Trách nhiệm tổ chức và thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Việc đào tạo công tác cứu nạn, cứu hộ
cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Trường Đại học Phòng cháy và chữa cháy
và các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện đảm nhiệm;
c) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ
cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
thuộc quyền quản lý, lực
lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng khác khi được đề
nghị;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn kỹ năng thoát
hiểm, kiến thức cần thiết về
cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng và cho cá nhân, hộ gia đình trên địa
bàn;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở
có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về cứu nạn, cứu hộ cho
lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
3. Thời gian bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
b) Thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy và chữa cháy khác:
- Thời gian huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ lần đầu từ 32 giờ đến 48 giờ;
- Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ tối thiểu là 16 giờ;
- Thời gian huấn luyện lại để được cấp
chứng nhận huấn luyện về nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ sau khi giấy này hết thời
hạn sử dụng tối thiểu là 32 giờ.
4. Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng, huấn
luyện về nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ do cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức lớp bồi
dưỡng, huấn luyện chịu trách nhiệm chi trả theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở, hồ sơ
gồm:
- Văn bản đề nghị;
- Danh sách trích ngang lý lịch; giấy khám
sức khỏe có xác nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên của người đăng ký dự lớp
huấn luyện.
b) Cá nhân có nhu cầu được huấn luyện và
xin cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ, hồ sơ gồm:
- Đề nghị huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ;
- Sơ yếu lý lịch;
- Giấy khám sức khỏe có xác nhận của cơ sở
y tế cấp huyện trở lên.
6. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Người đã hoàn thành chương trình bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ và có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu
thì được cấp chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu
nạn, cứu hộ là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu
hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xin đổi, cấp lại.
7. Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu
nạn, cứu hộ do cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có
thẩm quyền cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày cấp. Hết thời hạn này, phải được huấn luyện lại để được cấp
Giấy chứng nhận mới, trừ trường hợp đã được bồi dưỡng bổ sung hàng năm theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 12. Kiểm tra
các điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ
sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm định kỳ
hoặc đột xuất tự kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cháy, nổ, sự cố, tai
nạn khác và các điều kiện, biện pháp, phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ.
3. Việc kiểm tra quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ; trường hợp qua kiểm
tra phát hiện vi phạm, sơ hở, thiếu sót thì phải xử lý theo quy định của pháp
luật và yêu cầu có biện pháp, kế hoạch, thời hạn và cam kết khắc phục.
4. Cơ quan, tổ chức, cơ sở được kiểm tra
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan kiểm tra theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 13. Phân công
thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ
1. Ngay khi sự cố, tai nạn xảy ra thì cá
nhân, hộ gia đình, cơ sở, cơ quan, tổ chức, lực lượng dân phòng, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
có trách nhiệm tự tổ chức cứu nạn, cứu hộ, đồng thời báo cho cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biết về diễn biến sự cố, tai nạn. Nếu sự cố, tai nạn diễn biến phức tạp, vượt quá khả năng của mình thì yêu cầu cơ quan Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến xử lý.
2. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cứu nạn, cứu hộ khi sự cố,
tai nạn vượt quá khả năng của các lực lượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi sự cố, tai nạn vượt quá khả năng
cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn có trách nhiệm
điều phối thực hiện cứu nạn, cứu hộ.
Điều 14. Chế độ
thông tin, tiếp nhận và xử lý tin báo về cứu nạn, cứu hộ
1. Thông tin về sự cố, tai nạn cần cứu
nạn, cứu hộ phải được báo kịp thời cho các lực lượng quy định tại Điều 23 Nghị
định này hoặc cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
điện thoại 114 hoặc chính quyền địa phương, Công an nơi gần nhất.
2. Khi tiếp nhận tin báo sự cố, tai nạn
cần cứu nạn, cứu hộ thì cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1. Điều này xử lý
thông tin để tổ chức cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và
ghi sổ nhận tin báo sự cố, tai nạn.
Điều 15. Huy động
lực lượng, phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ
1. Thẩm quyền huy động lực lượng, phương
tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân tham gia cứu nạn, cứu hộ, trừ
người, phương tiện, tài sản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc lãnh sự:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được
huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ở địa phương huy động lực lượng, phương tiện, tài
sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc
quyền, lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành trong phạm vi địa bàn quản lý của mình và người, phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi xét thấy cần thiết;
c) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được huy động lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và người, phương tiện, tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác khi xét thấy cần thiết.
2. Khi được huy động người, phương tiện,
tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ thì cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân phải chấp
hành ngay.
3. Yêu cầu huy động người, phương tiện,
tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản.
Trường hợp huy động bằng lời nói thì ngay sau khi tình huống cấp bách chấm dứt,
cơ quan của người đã huy động người, phương tiện, tài sản đó phải có văn bản về
việc huy động gửi đến cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân được huy động.
4. Phương tiện, tài sản được huy động để
cứu nạn, cứu hộ phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc cứu nạn, cứu hộ;
trường hợp bị mất, hư hỏng thì được bồi thường theo quy định của Luật trưng
mua, trưng dụng tài sản.
Điều 16. Người chỉ
huy cứu nạn, cứu hộ
1. Đối với lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ phải là người có chức vụ cao nhất từ cấp chỉ huy
đội trở lên hoặc là người được người có chức vụ cao nhất của cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn
ủy quyền.
2. Trong trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra
mà cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chưa đến kịp thì
người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ được quy định như sau:
a) Khi sự cố, tai nạn xảy ra ở cơ quan, tổ
chức, cơ sở nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở đó là người chỉ huy
cứu nạn, cứu hộ; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở vắng mặt thì
người chỉ huy là Đội trưởng Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được
ủy quyền là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ;
b) Khi sự cố, tai nạn xảy ra ở địa bàn cấp
xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ; trường hợp người này vắng mặt thì Đội trưởng Đội dân phòng hoặc
người được ủy quyền là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ;
...
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK DOWNLOAD (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
LINK DOWNLOAD (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật trưng mua, trưng dụng tài sản ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Công văn số 97/UBTVQH14-QPAN ngày
03 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Nghị định
quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
Chương I
Nghị định này quy định về bố trí lực lượng
và hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; nguyên tắc, quan hệ phối hợp, bảo đảm điều kiện và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Cứu nạn là hoạt động cứu người bị nạn
khỏi nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của họ do sự cố, tai nạn, bao
gồm: Phát hiện, định vị, mở lối tiếp cận người bị nạn, bố trí phương tiện, dụng cụ, lực lượng cứu nạn,
cứu hộ; xác định, ngăn chặn, loại bỏ các yếu tố đe dọa tính mạng, sức khỏe
người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ; tư vấn biện pháp y tế ban đầu, sơ
cứu; đưa người bị nạn khỏi vị trí nguy hiểm và các biện pháp khác đưa người bị
nạn đến vị trí an toàn.
2. Cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện,
tài sản khỏi nguy hiểm do sự cố, tai nạn, bao gồm: Phát hiện, định vị, mở lối
tiếp cận phương tiện, tài sản bị nạn, bố trí phương tiện, dụng cụ, lực lượng
cứu nạn, cứu hộ; xác định, ngăn chặn, loại bỏ các yếu tố nguy hiểm đe dọa an
toàn phương tiện, tài sản và sức khỏe, tính mạng lực lượng cứu nạn, cứu hộ; đưa
phương tiện, tài sản khỏi vị trí nguy hiểm và các biện pháp khác đưa phương
tiện, tài sản đến vị trí an toàn.
3. Sự cố, tai nạn là sự việc do thiên
nhiên, con người, động vật gây ra, xâm phạm hoặc đe dọa tính mạng, sức khỏe con
người, làm hủy hoại, hư hỏng hoặc đe dọa an toàn phương tiện, tài sản.
4. Phòng ngừa sự cố, tai nạn là các hoạt
động nhằm loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra sự cố, tai nạn, bao gồm: Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng phòng tránh, thoát
nạn; thẩm định, thẩm duyệt, kiểm định về các điều kiện bảo đảm an toàn cho
người, phương tiện, thiết bị, tài sản đối với nhà, công trình, phương tiện,
thiết bị; theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về bảo đảm
điều kiện an toàn, phòng, chống sự cố, tai nạn; xây dựng phương án, kế hoạch và
tổ chức thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ; tập huấn, huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ về cứu nạn, cứu hộ.
5. Cơ sở là từ gọi chung cho công ty, nhà
máy, xí nghiệp, kho tàng, trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát,
khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công
trình khác.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động cứu nạn, cứu hộ
1. Ưu tiên cứu người bị nạn; thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, phương tiện, tài sản
của người bị nạn và lực lượng cứu nạn, cứu hộ.
2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả
và thống nhất trong chỉ huy, điều hành hoạt động cứu nạn, cứu hộ.
3. Lấy lực lượng, phương tiện tại chỗ là
chủ yếu, lực lượng chuyên trách làm nòng cốt, huy động tổng hợp các lực lượng
và nhân dân tham gia cứu nạn, cứu hộ.
Điều 5. Phạm vi
hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy
1. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy thực
hiện công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn dưới đây:
a) Sự cố, tai nạn cháy;
b) Sự cố, tai nạn nổ;
c) Sự cố, tai nạn sập, đổ nhà, công trình,
thiết bị, máy móc, cây cối;
d) Sự cố, tai nạn sạt lở đất, đá;
đ) Sự cố, tai nạn có người bị mắc kẹt
trong nhà; công trình; trên cao; dưới sâu; trong thiết bị; trong hang, hầm; công trình ngầm;
e) Sự cố, tai nạn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa khi có yêu cầu;
g) Tai nạn đuối nước tại sông, suối, thác
nước, hồ, ao, giếng nước, hố sâu có nước, bãi tắm;
h) Sự cố, tai nạn tại khu du lịch, khu vui
chơi giải trí;
i) Sự cố, tai nạn khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các sự cố, tai nạn quy định tại khoản 1
Điều này là sự cố, tai nạn chưa đến mức quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây viết gọn là Nghị định số 30/2017/NĐ-CP); cứu nạn,
cứu hộ trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; cứu
nạn cứu hộ trên đường thủy nội địa, bến thủy nội địa, vùng nước cảng, cảng biển
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Các hành vi
nghiêm cấm
1. Gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến
tính mạng, sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.
2. Cản trở, chống lại các hoạt động phòng
ngừa, cứu nạn, cứu hộ.
3. Cố ý báo tin sự cố, tai nạn giả.
4. Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tự ý thay
đổi, di chuyển phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn về
cứu nạn, cứu hộ.
5. Lợi dụng công tác cứu nạn, cứu hộ xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cơ sở, hộ gia đình và cá nhân.
PHÒNG NGỪA SỰ CỐ, TAI NẠN VÀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CỨU
NẠN, CỨU HỘ
Điều 7. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về cứu nạn, cứu hộ
1. Các cơ quan thông tin, truyền thông có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về cứu nạn, cứu hộ thường xuyên, rộng rãi đến
toàn dân.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở
và hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp
luật và kiến thức về cứu nạn,
cứu hộ phù hợp với từng đối tượng quản lý.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xây dựng và thẩm
định nội dung, thời lượng phổ biến kiến thức, kỹ năng cơ bản về cứu nạn, cứu
hộ, phù hợp với từng lứa tuổi của học sinh, sinh viên để lồng ghép vào chương
trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác
theo quy định tại Luật phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp với từng cấp
học, ngành học.
4. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về công tác cứu
nạn, cứu hộ, xây dựng phong trào toàn dân tham gia cứu nạn, cứu hộ; lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy
và chữa cháy chuyên ngành tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn,
cứu hộ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động trong cơ sở;
lực lượng dân phòng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn, cứu
hộ, vận động nhân dân tham gia cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn.
Điều 8. Phòng ngừa
sự cố, tai nạn đối với nhà, công trình, địa điểm, phương tiện, thiết bị
1. Các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn
bao gồm:
a) Đối với nhà, công trình, phương tiện,
thiết bị, phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn khi
xây dựng, sử dụng, sửa chữa theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, giao thông,
phòng cháy và chữa cháy và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Ở khu vực dễ xảy ra đuối nước, dễ ngã xuống vực, hố
sâu, điểm dễ trượt ngã nguy hiểm khác phải có biển cảnh báo nguy hiểm, biển cấm
hoặc có các giải pháp để bảo đảm an toàn.
c) Ở khu vực phát sinh, tồn dư khói, khí
độc phải có biển cảnh báo, biển cấm.
d) Khi hoạt động ở khu vực, địa điểm dễ
sạt lở thì phải có biển cảnh báo, biển cấm hoặc các giải pháp để bảo đảm an
toàn.
đ) Nơi chứa hóa chất độc hại phải bố trí,
sắp xếp và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng chống cháy, nổ, rò rỉ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
e) Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải
phải có các thiết bị, dụng cụ bảo hộ, cứu nạn, cứu hộ ban đầu, khi tham gia
giao thông phải thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật.
g) Các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy, chữa cháy phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ, bố trí lối thoát hiểm, biện pháp an toàn theo quy định của
pháp luật.
h) Đối với các công trình, phương tiện,
thiết bị khác, cần tự trang bị phương tiện, thiết bị, dụng cụ cứu nạn, cứu hộ,
bố trí lối thoát hiểm, các biện pháp an toàn phù hợp với điều kiện
hoạt động của các công trình, phương tiện, thiết bị đó.
2. Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phương án cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm
các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm
khi xảy ra sự cố, tai nạn và các điều kiện liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu
hộ;
b) Đề ra tình huống sự cố, tai nạn phức tạp nhất và một
số tình huống sự cố, tai nạn đặc trưng khác có thể xảy ra; khả năng xảy ra các
nguy hiểm tiếp theo của sự cố, tai nạn theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực
lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật cứu nạn, cứu
hộ và các công việc phục vụ cứu nạn,
cứu hộ phù hợp với từng giai đoạn của tình huống sự cố, tai nạn xảy ra.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
cứu nạn, cứu hộ
Kế hoạch thực hiện công tác cứu nạn, cứu
hộ gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Chuẩn bị về lực lượng làm công tác cứu
nạn, cứu hộ;
b) Chuẩn bị về phương tiện, thiết bị cứu nạn,
cứu hộ phù hợp với tình hình đặc điểm của cơ quan, tổ chức, cơ sở và địa
phương;
c) Phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp để
tổ chức ứng phó với các tình huống sự cố, tai nạn có thể xảy ra;
d) Kinh phí bảo đảm cho hoạt động cứu nạn,
cứu hộ;
đ) Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện.
3. Trách nhiệm xây dựng phương án, kế
hoạch cứu nạn, cứu hộ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ sở có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng phương án, kế hoạch cứu
nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý của mình trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định này (phương án cứu nạn, cứu hộ cơ sở);
b) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm xây dựng phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ
trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này (phương án cứu nạn,
cứu hộ của cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).
4. Phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ
được bổ sung, chỉnh sửa kịp thời khi có thay đổi về tính chất, đặc điểm sự cố,
tai nạn có thể xảy ra và các điều kiện liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ.
5 . Phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ
được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này được lưu hồ sơ và sao
gửi cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phương án,
kế hoạch cứu nạn, cứu hộ được xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này được quản lý tại cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
6. Chế độ và trách nhiệm tổ chức thực tập,
diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ
a) Phương án cứu nạn, cứu hộ được xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này được tổ chức thực tập, diễn tập ít
nhất hai năm một lần và đột xuất khi có yêu cầu;
b) Phương án cứu nạn, cứu hộ được xây dựng
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được tổ chức thực tập, diễn tập ít
nhất mỗi năm một lần và đột xuất khi có yêu cầu;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực tập, diễn tập
phương án cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;
d) Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tổ chức thực tập, diễn tập phương
án cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý.
7. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng,
thực tập, diễn tập phương án cứu nạn, cứu hộ.
8. Thẩm quyền phê duyệt phương án cứu nạn,
cứu hộ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ sở có trách nhiệm phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ cơ sở;
b) Đối với phương án cứu nạn, cứu hộ của
cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
- Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu
hộ sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác thì phương án cứu
nạn, cứu hộ do Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp có huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thì phương
án cứu nạn, cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
- Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu
nạn, cứu hộ sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị của Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi địa bàn quản lý; trường hợp có huy
động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác, của các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn thuộc cấp huyện quản lý thì phương án cứu nạn,
cứu hộ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy cấp tỉnh phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có sử dụng lực lượng, phương
tiện, thiết bị của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trực thuộc; trường hợp có huy
động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng Công an khác, của các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn thuộc cấp tỉnh quản lý thì do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền phê duyệt;
- Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ phê duyệt phương án cứu nạn, cứu hộ có huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ và Công an nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 10. Chuẩn bị
lực lượng, phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ
1. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tổ chức lực lượng, phương tiện, thiết bị thường trực sẵn
sàng cứu nạn, cứu hộ 24/24 giờ.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy
chuyên ngành bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị thường trực cứu nạn, cứu
hộ 24/24 giờ.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ
sở, dân phòng chuẩn bị lực lượng, phương tiện, thiết bị sẵn sàng tham gia cứu
nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
Điều 11. Đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn kiến thức về cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải được đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ, kỹ năng tham
mưu, tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ, tư vấn biện pháp y tế ban đầu,
sơ cứu người bị nạn; kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị, dụng cụ cứu
nạn, cứu hộ và các kỹ năng cần thiết khác.
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng dân phòng được bồi dưỡng, huấn luyện về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cần
thiết về cứu nạn, cứu hộ.
Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn
xã, phường, thị trấn được hướng dẫn kỹ năng thoát hiểm, kiến thức
cần thiết về cứu nạn, cứu hộ.
2. Trách nhiệm tổ chức và thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Việc đào tạo công tác cứu nạn, cứu hộ
cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy do Trường Đại học Phòng cháy và chữa cháy
và các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện đảm nhiệm;
c) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ
cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
thuộc quyền quản lý, lực
lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng khác khi được đề
nghị;
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn kỹ năng thoát
hiểm, kiến thức cần thiết về
cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng và cho cá nhân, hộ gia đình trên địa
bàn;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở
có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về cứu nạn, cứu hộ cho
lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
3. Thời gian bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
b) Thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ cho các lực lượng phòng cháy và chữa cháy khác:
- Thời gian huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ lần đầu từ 32 giờ đến 48 giờ;
- Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ tối thiểu là 16 giờ;
- Thời gian huấn luyện lại để được cấp
chứng nhận huấn luyện về nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ sau khi giấy này hết thời
hạn sử dụng tối thiểu là 32 giờ.
4. Kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng, huấn
luyện về nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ do cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức lớp bồi
dưỡng, huấn luyện chịu trách nhiệm chi trả theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở, hồ sơ
gồm:
- Văn bản đề nghị;
- Danh sách trích ngang lý lịch; giấy khám
sức khỏe có xác nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên của người đăng ký dự lớp
huấn luyện.
b) Cá nhân có nhu cầu được huấn luyện và
xin cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ, hồ sơ gồm:
- Đề nghị huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn,
cứu hộ;
- Sơ yếu lý lịch;
- Giấy khám sức khỏe có xác nhận của cơ sở
y tế cấp huyện trở lên.
6. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
a) Người đã hoàn thành chương trình bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ và có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu
thì được cấp chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ cứu nạn, cứu hộ bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu
nạn, cứu hộ là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu
hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xin đổi, cấp lại.
7. Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu
nạn, cứu hộ do cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có
thẩm quyền cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày cấp. Hết thời hạn này, phải được huấn luyện lại để được cấp
Giấy chứng nhận mới, trừ trường hợp đã được bồi dưỡng bổ sung hàng năm theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 12. Kiểm tra
các điều kiện bảo đảm an toàn về cứu nạn, cứu hộ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ
sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm định kỳ
hoặc đột xuất tự kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn về cháy, nổ, sự cố, tai
nạn khác và các điều kiện, biện pháp, phương án, kế hoạch cứu nạn, cứu hộ.
3. Việc kiểm tra quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ; trường hợp qua kiểm
tra phát hiện vi phạm, sơ hở, thiếu sót thì phải xử lý theo quy định của pháp
luật và yêu cầu có biện pháp, kế hoạch, thời hạn và cam kết khắc phục.
4. Cơ quan, tổ chức, cơ sở được kiểm tra
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan kiểm tra theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 13. Phân công
thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ
1. Ngay khi sự cố, tai nạn xảy ra thì cá
nhân, hộ gia đình, cơ sở, cơ quan, tổ chức, lực lượng dân phòng, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
có trách nhiệm tự tổ chức cứu nạn, cứu hộ, đồng thời báo cho cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biết về diễn biến sự cố, tai nạn. Nếu sự cố, tai nạn diễn biến phức tạp, vượt quá khả năng của mình thì yêu cầu cơ quan Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến xử lý.
2. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cứu nạn, cứu hộ khi sự cố,
tai nạn vượt quá khả năng của các lực lượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi sự cố, tai nạn vượt quá khả năng
cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn có trách nhiệm
điều phối thực hiện cứu nạn, cứu hộ.
Điều 14. Chế độ
thông tin, tiếp nhận và xử lý tin báo về cứu nạn, cứu hộ
1. Thông tin về sự cố, tai nạn cần cứu
nạn, cứu hộ phải được báo kịp thời cho các lực lượng quy định tại Điều 23 Nghị
định này hoặc cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo số
điện thoại 114 hoặc chính quyền địa phương, Công an nơi gần nhất.
2. Khi tiếp nhận tin báo sự cố, tai nạn
cần cứu nạn, cứu hộ thì cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1. Điều này xử lý
thông tin để tổ chức cứu nạn, cứu hộ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và
ghi sổ nhận tin báo sự cố, tai nạn.
Điều 15. Huy động
lực lượng, phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ
1. Thẩm quyền huy động lực lượng, phương
tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân tham gia cứu nạn, cứu hộ, trừ
người, phương tiện, tài sản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc lãnh sự:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được
huy động lực lượng, phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ở địa phương huy động lực lượng, phương tiện, tài
sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc
quyền, lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành trong phạm vi địa bàn quản lý của mình và người, phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi xét thấy cần thiết;
c) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được huy động lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và người, phương tiện, tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác khi xét thấy cần thiết.
2. Khi được huy động người, phương tiện,
tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ thì cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân phải chấp
hành ngay.
3. Yêu cầu huy động người, phương tiện,
tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản.
Trường hợp huy động bằng lời nói thì ngay sau khi tình huống cấp bách chấm dứt,
cơ quan của người đã huy động người, phương tiện, tài sản đó phải có văn bản về
việc huy động gửi đến cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân được huy động.
4. Phương tiện, tài sản được huy động để
cứu nạn, cứu hộ phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc cứu nạn, cứu hộ;
trường hợp bị mất, hư hỏng thì được bồi thường theo quy định của Luật trưng
mua, trưng dụng tài sản.
Điều 16. Người chỉ
huy cứu nạn, cứu hộ
1. Đối với lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ phải là người có chức vụ cao nhất từ cấp chỉ huy
đội trở lên hoặc là người được người có chức vụ cao nhất của cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn
ủy quyền.
2. Trong trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra
mà cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chưa đến kịp thì
người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ được quy định như sau:
a) Khi sự cố, tai nạn xảy ra ở cơ quan, tổ
chức, cơ sở nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở đó là người chỉ huy
cứu nạn, cứu hộ; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở vắng mặt thì
người chỉ huy là Đội trưởng Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được
ủy quyền là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ;
b) Khi sự cố, tai nạn xảy ra ở địa bàn cấp
xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ; trường hợp người này vắng mặt thì Đội trưởng Đội dân phòng hoặc
người được ủy quyền là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ;
...
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK DOWNLOAD (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
LINK DOWNLOAD (BẢN WORD - TIẾNG ANH)

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: