Video

SÁCH - Giáo trình mô hình hoá và điều khiển trong điện tử công suất ứng dụng Matlab-Simulink (Lê Minh Phương Cb) Full




Điện tử công suất là một trong những ngành khoa học kỹ thuật phát triển nhanh nhất trong khoảng 30 năm gần đây. Hệ thống các thiết bị điện tử công suất được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và dân dụng: hệ thống điện, kỹ thuật điện, truyền động điện, công nghệ điện - điện tử, cơ điện tử… Rất nhiều thiết bị biến đổi công suất được đề xuất để phục vụ những yêu cầu ngày càng cao trong công nghiệp và dân dụng. Điện tử công suất đã giúp nâng cao hiệu quả quá trình biến đổi năng lượng điện, nâng cao hiệu suất, mở rộng phạm vi ứng dụng các thiết bị bán dẫn trong lĩnh vực thiết kế các bộ nguồn, điều khiển động cơ, tự động hoá công nghiệp, giao thông, lưu trữ năng lượng, chiếu sáng. Ngoài ra, điện tử công suất còn được ứng dụng trong truyền tải điện DC (VHDC), hệ thống truyền tải AC linh hoạt - Flexible AC transmission system (FACTS), và bù công suất phản kháng - Static-Var Compensators (SVC).




Điện tử công suất là một trong những ngành khoa học kỹ thuật phát triển nhanh nhất trong khoảng 30 năm gần đây. Hệ thống các thiết bị điện tử công suất được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và dân dụng: hệ thống điện, kỹ thuật điện, truyền động điện, công nghệ điện - điện tử, cơ điện tử… Rất nhiều thiết bị biến đổi công suất được đề xuất để phục vụ những yêu cầu ngày càng cao trong công nghiệp và dân dụng. Điện tử công suất đã giúp nâng cao hiệu quả quá trình biến đổi năng lượng điện, nâng cao hiệu suất, mở rộng phạm vi ứng dụng các thiết bị bán dẫn trong lĩnh vực thiết kế các bộ nguồn, điều khiển động cơ, tự động hoá công nghiệp, giao thông, lưu trữ năng lượng, chiếu sáng. Ngoài ra, điện tử công suất còn được ứng dụng trong truyền tải điện DC (VHDC), hệ thống truyền tải AC linh hoạt - Flexible AC transmission system (FACTS), và bù công suất phản kháng - Static-Var Compensators (SVC).

M_tả

M_tả

SÁCH - Giáo trình quản trị sản phẩm (Ngô Văn Quang Cb)



Cuốn sách khái quát về quản trị sản phẩm: Sản phẩm theo quan điểm Marketing; quản trị sản phẩm trong doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm trong doanh nghiệp: Cạnh tranh và chiến lược sản phẩm; hành vi khách hàng và chiến lược sản phẩm; chiến lược sản phẩm theo ma trận Ansoft; chiến lược danh mục sản phẩm. 



Cuốn sách khái quát về quản trị sản phẩm: Sản phẩm theo quan điểm Marketing; quản trị sản phẩm trong doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm trong doanh nghiệp: Cạnh tranh và chiến lược sản phẩm; hành vi khách hàng và chiến lược sản phẩm; chiến lược sản phẩm theo ma trận Ansoft; chiến lược danh mục sản phẩm. 

M_tả

M_tả
Chuyên mục:

GIÁO TRÌNH - Hình Thái Cú Pháp Học Kinh Tế - English Morphology & Syntax (Nguyễn Quang Nhật)



CHAPTER 1: MORPHEMES

I. Definition

1. Morphology is the study of the rules governing word formation.

In Greek, morph- means 'shape, form', and so morphology is the study of word forms.

2. A morpheme is the smallest meaningful unit in a language. It is a short segment of language

that meets three criteria:

-  It is a word or part of a word that has meaning.

- It cannot be divided into smaller meaningful parts without violation of its meaning.

- We can recognize a morpheme by either its lexical or its grammatical meaning.

...



CHAPTER 1: MORPHEMES

I. Definition

1. Morphology is the study of the rules governing word formation.

In Greek, morph- means 'shape, form', and so morphology is the study of word forms.

2. A morpheme is the smallest meaningful unit in a language. It is a short segment of language

that meets three criteria:

-  It is a word or part of a word that has meaning.

- It cannot be divided into smaller meaningful parts without violation of its meaning.

- We can recognize a morpheme by either its lexical or its grammatical meaning.

...

M_tả

M_tả
Chuyên mục:

Morphology & Syntax Summary - Hình thái và Cú pháp học



MORPHOLOGY

1. Definition

Morphology (morph + logy): study of language forms/morphemes. 

Ex: work (V); working (present part); worked (past part); worker(N); workable 

(adj)….



MORPHOLOGY

1. Definition

Morphology (morph + logy): study of language forms/morphemes. 

Ex: work (V); working (present part); worked (past part); worker(N); workable 

(adj)….

M_tả

M_tả
Chuyên mục:

BÀI TẬP LỚN ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC MÔN - PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC



ĐỀ BÀI TẬP LỚN 

 Chuyên đề Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo đại học Dành cho: Lớp Bồi dưỡng NVSP Giảng viên

            Trình bày hiểu biết của anh/chị về các cách tiếp cận trong phát triển chương trình. Xây dựng 01 đề cương học phần thuộc chương trình đào tạo của ngành học cụ thể (tự chọn) và chỉ ra cách tiếp cận của đề cương đó. 

     Bài tập có độ dài từ 10 -15 trang A4.


Trình bày hiểu biết của anh/chị về các cách tiếp cận trong phát triển

chương trình. Xây dựng 01 đề cương học phần thuộc chương trình đào tạo của ngành học cụ thể (tự chọn) và chỉ ra cách tiếp cận của đề cương đó.



ĐỀ BÀI TẬP LỚN 

 Chuyên đề Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo đại học Dành cho: Lớp Bồi dưỡng NVSP Giảng viên

            Trình bày hiểu biết của anh/chị về các cách tiếp cận trong phát triển chương trình. Xây dựng 01 đề cương học phần thuộc chương trình đào tạo của ngành học cụ thể (tự chọn) và chỉ ra cách tiếp cận của đề cương đó. 

     Bài tập có độ dài từ 10 -15 trang A4.


Trình bày hiểu biết của anh/chị về các cách tiếp cận trong phát triển

chương trình. Xây dựng 01 đề cương học phần thuộc chương trình đào tạo của ngành học cụ thể (tự chọn) và chỉ ra cách tiếp cận của đề cương đó.

M_tả

M_tả
Chuyên mục:

TỔNG HỢP TÀI LIỆU - Luận văn & SKKN Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ Toán học (Update liên tục)



TỔNG HỢP TÀI LIỆU - Luận văn & SKKN Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ Toán học (Update liên tục)



TỔNG HỢP TÀI LIỆU - Luận văn & SKKN Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ Toán học (Update liên tục)

M_tả

M_tả

SÁCH - Các quá trình thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm - Tập 1 + 2 + 3 + 4 + 5 (Nguyễn Bin & Phạm Xuân Toản) Full





Tập 1 - Các quá trình thủy lực, bơm quạt máy nén


Bộ sách Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm trang bị những kiến thức về các quá trình thủy lực, truyền nhiệt, chuyển khối và các quá trình hóa học. Mỗi phần đều trình bày cơ sở lý thuyết và tính toán; mô tả nguyên lý cấu tạo của thiết bị điển hình, cùng các ví dụ và bài tập.
Tập 1 : Trình bày về Các quá trình thủy lực (Thủy tĩnh, thủy động, vanạ chuyển, chất lỏng và nén khí)
MỤC LỤC:
Chương 1: Khái niệm cơ bản
Chương 2: Những kiến thức cơ bản về thủy lực học
Chương 3: Vận chuyển chất lỏng và nén khí
Chương 4: Ví dụ và bài tập





Tập 1 - Các quá trình thủy lực, bơm quạt máy nén


Bộ sách Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm trang bị những kiến thức về các quá trình thủy lực, truyền nhiệt, chuyển khối và các quá trình hóa học. Mỗi phần đều trình bày cơ sở lý thuyết và tính toán; mô tả nguyên lý cấu tạo của thiết bị điển hình, cùng các ví dụ và bài tập.
Tập 1 : Trình bày về Các quá trình thủy lực (Thủy tĩnh, thủy động, vanạ chuyển, chất lỏng và nén khí)
MỤC LỤC:
Chương 1: Khái niệm cơ bản
Chương 2: Những kiến thức cơ bản về thủy lực học
Chương 3: Vận chuyển chất lỏng và nén khí
Chương 4: Ví dụ và bài tập

M_tả

M_tả

SÁCH + GIÁO TRÌNH - Quan Hệ Công Chúng (Nguyễn Đình Toàn) Full



Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. “Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler). Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp bằng nhiều phương pháp: thông qua quảng cáo, quan hệ công chúng, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của doanh nghiệp. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế,... 

Quan hệ công chúng (PR) là một công cụ truyền thông marketing đang ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược nhằm thiết lập và duy trì mỗi quan hệ tin cậy và hiểu biết lẫn nhau giữa tổ chức với các nhóm công chúng liên quan. Trên cơ sở đó, mỗi tổ chức hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau sẽ tranh thủ được tình cảm tốt đẹp và sự tín nhiệm của cộng đồng xã hội, đảm bảo tác động tích cực và sự thành công của tổ chức. Hoạt động quan hệ công chúng của mỗi doanh nghiệp/tổ chức được thực hiện qua một tập hợp gồm các mảng chức năng: quan hệ đối nội, quan hệ với giới truyền thông; quản trị khủng hoảng; tổ chức sự kiện; quan hệ công đồng; quan hệ với nhà đầu tư và hoạt động tài trợ,...

Với tầm quan trọng của hoạt động quan hệ công chúng, các doanh nghiệp đã và đang sử dụng một đội ngũ chuyên viên PR trong các phòng ban để thực hiện chức năng của PR. Thị trường dịch vụ PR cũng đã và đang phát triển mạnh mẽ đặc biệt là tổ chức sự kiện với hàng chục ngàn công ty các loại. Nhu cầu nhân lực có kiến thức chuyên môn sâu về Quan hệ công chúng đang không ngừng tăng lên. 

Xuất phát từ tầm quan trọng của quan hệ công chúng trong truyền thông marketing, bắt đầu từ năm học 2010 - 2011 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân giao cho Bộ môn Truyền thông marketing biên soạn đề cương và triển khai giảng dạy học phần Quan hệ công chúng cho sinh viên ngành marketing nhằm phục vụ nhu cầu đào tạo các chuyên ngành trong marketing và sự quan tâm của xã hội. Sau 6 năm giảng dạy chúng tôi quyết định biên soạn cuốn Bài giảng “Quan hệ công chúng” này nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao cung cấp cho các doanh nghiệp/tổ chức, trước hết là cho các chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành truyền thông marketing trong các trường đại học tại Việt Nam. Cuốn bài giảng được viết theo yêu cầu vừa đảm bảo đầy đủ các kiến thức học thuật vừa gắn với thực tiễn hoạt động PR; vừa đảm bảo tính chiến lược, chiến thuật và các kỹ năng cụ thể. Nội dung cuốn sách đã cố gắng bao quát các vấn đề, các khía cạnh khác nhau của lĩnh vực quan hệ công chúng, đảm bảo tính cơ bản, hiện đại và phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Mội số nội dung trong cuốn bài giảng đã cập nhật những kiến thức mới về quan hệ công chúng trong thời đại internet và công nghệ số, thời đại Web 2.0. Bài giảng bao gồm 7 chương đi từ những nội dung tổng quát về quan hệ công chúng đến nội dung các công việc chủ yếu trong quy trình thực hiện quan hệ công chúng, tiếp theo là hoạt động chuyên biệt của PR. Cấu trúc các chương trong bài giảng nhằm đáp ứng tính logic của tiến trình quan hệ công chúng. Nội dung của từng chương trong cuốn bài giảng đã cố gắng làm rõ bản chất của vấn đề, nội dung các hoạt động, quy trình tổ chức thực hiện hoạt động và kết nối mỗi hoạt động với các hoạt động và nhiệm vụ khác trong một chương trình truyền thông marketing tích hợp. 

 



Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. “Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler). Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp bằng nhiều phương pháp: thông qua quảng cáo, quan hệ công chúng, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của doanh nghiệp. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế,... 

Quan hệ công chúng (PR) là một công cụ truyền thông marketing đang ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược nhằm thiết lập và duy trì mỗi quan hệ tin cậy và hiểu biết lẫn nhau giữa tổ chức với các nhóm công chúng liên quan. Trên cơ sở đó, mỗi tổ chức hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau sẽ tranh thủ được tình cảm tốt đẹp và sự tín nhiệm của cộng đồng xã hội, đảm bảo tác động tích cực và sự thành công của tổ chức. Hoạt động quan hệ công chúng của mỗi doanh nghiệp/tổ chức được thực hiện qua một tập hợp gồm các mảng chức năng: quan hệ đối nội, quan hệ với giới truyền thông; quản trị khủng hoảng; tổ chức sự kiện; quan hệ công đồng; quan hệ với nhà đầu tư và hoạt động tài trợ,...

Với tầm quan trọng của hoạt động quan hệ công chúng, các doanh nghiệp đã và đang sử dụng một đội ngũ chuyên viên PR trong các phòng ban để thực hiện chức năng của PR. Thị trường dịch vụ PR cũng đã và đang phát triển mạnh mẽ đặc biệt là tổ chức sự kiện với hàng chục ngàn công ty các loại. Nhu cầu nhân lực có kiến thức chuyên môn sâu về Quan hệ công chúng đang không ngừng tăng lên. 

Xuất phát từ tầm quan trọng của quan hệ công chúng trong truyền thông marketing, bắt đầu từ năm học 2010 - 2011 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân giao cho Bộ môn Truyền thông marketing biên soạn đề cương và triển khai giảng dạy học phần Quan hệ công chúng cho sinh viên ngành marketing nhằm phục vụ nhu cầu đào tạo các chuyên ngành trong marketing và sự quan tâm của xã hội. Sau 6 năm giảng dạy chúng tôi quyết định biên soạn cuốn Bài giảng “Quan hệ công chúng” này nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao cung cấp cho các doanh nghiệp/tổ chức, trước hết là cho các chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành truyền thông marketing trong các trường đại học tại Việt Nam. Cuốn bài giảng được viết theo yêu cầu vừa đảm bảo đầy đủ các kiến thức học thuật vừa gắn với thực tiễn hoạt động PR; vừa đảm bảo tính chiến lược, chiến thuật và các kỹ năng cụ thể. Nội dung cuốn sách đã cố gắng bao quát các vấn đề, các khía cạnh khác nhau của lĩnh vực quan hệ công chúng, đảm bảo tính cơ bản, hiện đại và phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Mội số nội dung trong cuốn bài giảng đã cập nhật những kiến thức mới về quan hệ công chúng trong thời đại internet và công nghệ số, thời đại Web 2.0. Bài giảng bao gồm 7 chương đi từ những nội dung tổng quát về quan hệ công chúng đến nội dung các công việc chủ yếu trong quy trình thực hiện quan hệ công chúng, tiếp theo là hoạt động chuyên biệt của PR. Cấu trúc các chương trong bài giảng nhằm đáp ứng tính logic của tiến trình quan hệ công chúng. Nội dung của từng chương trong cuốn bài giảng đã cố gắng làm rõ bản chất của vấn đề, nội dung các hoạt động, quy trình tổ chức thực hiện hoạt động và kết nối mỗi hoạt động với các hoạt động và nhiệm vụ khác trong một chương trình truyền thông marketing tích hợp. 

 

M_tả

M_tả

SÁCH - Ngắn mạch và ổn định trong hệ thống điện (Nguyễn Hoàng Việt Cb) Full




Ngắn mạch là một loại sự cố xảy ra trong hệ thống điện do hiện tượng chạm chập giữa các pha không thuộc chế độ làm việc bình thường. Trong hệ thống có trung tính nối đất (hay 4 dây) chạm chập một pha hay nhiều pha với đất (hay với dây trung tính) cũng được gọi là ngắn mạch...




Ngắn mạch là một loại sự cố xảy ra trong hệ thống điện do hiện tượng chạm chập giữa các pha không thuộc chế độ làm việc bình thường. Trong hệ thống có trung tính nối đất (hay 4 dây) chạm chập một pha hay nhiều pha với đất (hay với dây trung tính) cũng được gọi là ngắn mạch...

M_tả

M_tả

SÁCH - Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1 + 2 (Nguyễn Ngọc Huyền & Nguyễn Thành Độ & Ngô Thị Việt Nga) Full



Với mục tiêu đào tạo cử nhân quản trị kinh doanh có đủ kỹ năng thực hiện các nghiệp vụ quản trị cụ thể ở doanh nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã cho xuất bản cuốn Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp do Nhà xuất bản Khoa học - Kỹ thuật ấn hành lần đầu tiên vào năm 1977; Nhà xuất bản Thống kê tái bản lần thứ nhất năm 2001. Năm 2004, Bộ môn Quản trị kinh doanh tổng hợp đã hoàn thiện thêm một bước và Nhà xuất bản Lao động – Xã hội xuất bản Giáo trình Quản trị kinh doanh. Từ khi mới ra đời đến năm 2013, Giáo trình Quản trị kinh doanh đã được tái bản 8 lần. Từ năm 2011, môn học Quản trị kinh doanh trở thành môn học bắt buộc trong hệ thống chương trình đào tạo cử nhân của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Bên cạnh đó, sinh viên và học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp cũng như những người nghiên cứu ở bậc cao hơn vẫn cần khối lượng kiến thức quản trị kinh doanh chuyên sâu. Theo chủ trương đó, tập thể Bộ môn Quản trị kinh doanh tổng hợp đã tổ chức biên soạn và xuất bản Giáo trình Quản trị kinh doanh mới nhằm các mục đích:

Nâng cao một bước tính gắn kết giữa kiến thức môn học Quản trị kinh doanh với các môn học bổ trợ chuyên ngành và ngành khác như: Chiến lược kinh doanh, Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Quản trị chi phí kinh doanh, Hậu cần kinh doanh,...;

Hoàn thiện nội dung môn học Quản trị kinh doanh theo hướng hiện đại hơn;

Đảm bảo trang bị những kiến thức quản trị có tính nguyên lý chung, các kỹ năng rất cơ bản để sau khi nghiên cứu môn học này, sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp có đủ các kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản đặt ra trong thực tiễn quản trị kinh doanh;

Trình bày các kiến thức quản trị kinh doanh đã phát triển ngày nay cũng như các xu hướng phát triển dự báo trong tương lai làm cơ sở kiến thức cho những người nghiên cứu chuyên sâu lĩnh vực quản trị kinh doanh.

Trên cơ sở kiến thức kinh doanh và quản trị đã trình bày ở 8 lần xuất bản trước, đặc biệt là lần xuất bản thứ 8, Giáo trình Quản trị kinh doanh xuất bản lần thứ 9 do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền và TS. Ngô Thị Việt Nga đồng chủ biên đã phát triển, đổi mới về căn bản và cập nhật các kiến thức mới theo hai hướng:



Với mục tiêu đào tạo cử nhân quản trị kinh doanh có đủ kỹ năng thực hiện các nghiệp vụ quản trị cụ thể ở doanh nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã cho xuất bản cuốn Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp do Nhà xuất bản Khoa học - Kỹ thuật ấn hành lần đầu tiên vào năm 1977; Nhà xuất bản Thống kê tái bản lần thứ nhất năm 2001. Năm 2004, Bộ môn Quản trị kinh doanh tổng hợp đã hoàn thiện thêm một bước và Nhà xuất bản Lao động – Xã hội xuất bản Giáo trình Quản trị kinh doanh. Từ khi mới ra đời đến năm 2013, Giáo trình Quản trị kinh doanh đã được tái bản 8 lần. Từ năm 2011, môn học Quản trị kinh doanh trở thành môn học bắt buộc trong hệ thống chương trình đào tạo cử nhân của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Bên cạnh đó, sinh viên và học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp cũng như những người nghiên cứu ở bậc cao hơn vẫn cần khối lượng kiến thức quản trị kinh doanh chuyên sâu. Theo chủ trương đó, tập thể Bộ môn Quản trị kinh doanh tổng hợp đã tổ chức biên soạn và xuất bản Giáo trình Quản trị kinh doanh mới nhằm các mục đích:

Nâng cao một bước tính gắn kết giữa kiến thức môn học Quản trị kinh doanh với các môn học bổ trợ chuyên ngành và ngành khác như: Chiến lược kinh doanh, Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Quản trị chi phí kinh doanh, Hậu cần kinh doanh,...;

Hoàn thiện nội dung môn học Quản trị kinh doanh theo hướng hiện đại hơn;

Đảm bảo trang bị những kiến thức quản trị có tính nguyên lý chung, các kỹ năng rất cơ bản để sau khi nghiên cứu môn học này, sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp có đủ các kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản đặt ra trong thực tiễn quản trị kinh doanh;

Trình bày các kiến thức quản trị kinh doanh đã phát triển ngày nay cũng như các xu hướng phát triển dự báo trong tương lai làm cơ sở kiến thức cho những người nghiên cứu chuyên sâu lĩnh vực quản trị kinh doanh.

Trên cơ sở kiến thức kinh doanh và quản trị đã trình bày ở 8 lần xuất bản trước, đặc biệt là lần xuất bản thứ 8, Giáo trình Quản trị kinh doanh xuất bản lần thứ 9 do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền và TS. Ngô Thị Việt Nga đồng chủ biên đã phát triển, đổi mới về căn bản và cập nhật các kiến thức mới theo hai hướng:

M_tả

M_tả