Video

TÀI LIỆU - THIẾT KẾ CỞ BẢN & NÂNG CAO VỚI CREO PARAMETRIC 3.0

 


DVD 1 - THIẾT KẾ CỞ BẢN & NÂNG CAO VỚI CREO PARAMETRIC 3.0

Thông tin : Số bài học 20 - Tổng dung lượng : 6.1G 

Chúng tôi hiểu rõ trước lúc bạn vào các Modul khác thì việc thiết kế thành thạo là một tiền đề cực kỳ quan trọng và đó là lý do , bộ DVd 1 cực kỳ kỹ càng . 

Đầu tiên : Người học sẽ được hướng dẫn bộ công cụ vẽ Sketch đầy đủ và linh hoạt, cho phép xây dựng các biên dạng 2D chuẩn mực và dễ dàng chỉnh sữa khi thay đổi phương án thiết kế . Tiếp theo được liệt kê đầy đủ các lệnh thiết kế dạng Khối , Nhóm lệnh thiết kế bề mặt và nhiều bài thực hành bổ ích hướng dẫn mô hình hóa các chi sản phẩm có bề mặt khó.

 


DVD 1 - THIẾT KẾ CỞ BẢN & NÂNG CAO VỚI CREO PARAMETRIC 3.0

Thông tin : Số bài học 20 - Tổng dung lượng : 6.1G 

Chúng tôi hiểu rõ trước lúc bạn vào các Modul khác thì việc thiết kế thành thạo là một tiền đề cực kỳ quan trọng và đó là lý do , bộ DVd 1 cực kỳ kỹ càng . 

Đầu tiên : Người học sẽ được hướng dẫn bộ công cụ vẽ Sketch đầy đủ và linh hoạt, cho phép xây dựng các biên dạng 2D chuẩn mực và dễ dàng chỉnh sữa khi thay đổi phương án thiết kế . Tiếp theo được liệt kê đầy đủ các lệnh thiết kế dạng Khối , Nhóm lệnh thiết kế bề mặt và nhiều bài thực hành bổ ích hướng dẫn mô hình hóa các chi sản phẩm có bề mặt khó.

M_tả

M_tả
Chuyên mục:

BÁO CÁO ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CAD/CAM/CNC - ĐỀ TÀI THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG GIA CÔNG CHẬU TREO TAI BÈO SỬ DỤNG PHẦN MỀM Creo Parametric 8.0 (Nguyễn Hưng) 2025 Full



Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc ứng dụng công nghệ CAD/CAM/CNC vào sản xuất đã và đang trở thành xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu suất, độ chính xác và chất lượng sản phẩm. CAD (Computer-Aided Design), CAM (Computer-Aided Manufacturing) và CNC (Computer Numerical Control) là những công nghệ tiên tiến đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực cơ khí chế tạo hiện đại.

Đồ án CAD/CAM/CNC là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo kỹ sư cơ khí, nhằm giúp sinh viên nắm vững kiến thức lý thuyết, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành, tư duy thiết kế và khả năng ứng dụng phần mềm chuyên ngành trong thực tiễn. Thông qua việc thực hiện đồ án, sinh viên có cơ hội tiếp cận sâu hơn với quy trình thiết kế và gia công chi tiết máy bằng các công cụ số hóa hiện đại.



Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc ứng dụng công nghệ CAD/CAM/CNC vào sản xuất đã và đang trở thành xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu suất, độ chính xác và chất lượng sản phẩm. CAD (Computer-Aided Design), CAM (Computer-Aided Manufacturing) và CNC (Computer Numerical Control) là những công nghệ tiên tiến đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực cơ khí chế tạo hiện đại.

Đồ án CAD/CAM/CNC là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo kỹ sư cơ khí, nhằm giúp sinh viên nắm vững kiến thức lý thuyết, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành, tư duy thiết kế và khả năng ứng dụng phần mềm chuyên ngành trong thực tiễn. Thông qua việc thực hiện đồ án, sinh viên có cơ hội tiếp cận sâu hơn với quy trình thiết kế và gia công chi tiết máy bằng các công cụ số hóa hiện đại.

M_tả

M_tả

Thiết kế và chế tạo khuôn ép phun giá đỡ điện thoại (Nguyễn Trần Hoàng Long)



2. Các số liệu, tài liệu ban đầu:  

- Sản phẩm giá đỡ điện thoại ć trên tḥ trừng 

- Vật liệu ́p sản phẩm: nhựa ABS 

- Tài liệu, giáo tr̀nh thít ḱ khuôn. 

3. Nội dung chính của đồ án: 

- Nghiên ću vật liệu và công nghệ ́p phun. 

- Khảo sát, nghiên ću kích thước và yêu cầu kỹ thuật c̉a sản phẩm. 

- Thít ḱ khuôn phun ́p ́ng với yêu cầu kỹ thuật c̉a sản phẩm “giá đỡ điện thoại”. 

- Phân tích, mô phỏng trên phần mềm moldex3D 

- Lập tr̀nh gia công và ch́ tạo các linh kiện phi tiêu chuẩn trong bộ khuôn. 

- Ép thử và hoàn thiện  



2. Các số liệu, tài liệu ban đầu:  

- Sản phẩm giá đỡ điện thoại ć trên tḥ trừng 

- Vật liệu ́p sản phẩm: nhựa ABS 

- Tài liệu, giáo tr̀nh thít ḱ khuôn. 

3. Nội dung chính của đồ án: 

- Nghiên ću vật liệu và công nghệ ́p phun. 

- Khảo sát, nghiên ću kích thước và yêu cầu kỹ thuật c̉a sản phẩm. 

- Thít ḱ khuôn phun ́p ́ng với yêu cầu kỹ thuật c̉a sản phẩm “giá đỡ điện thoại”. 

- Phân tích, mô phỏng trên phần mềm moldex3D 

- Lập tr̀nh gia công và ch́ tạo các linh kiện phi tiêu chuẩn trong bộ khuôn. 

- Ép thử và hoàn thiện  

M_tả

M_tả

Bộ đề thi cuối kì 1 Tin học lớp 3 Chân trời sáng tạo có đáp án (Vietjack)



I. TRẮC NGHIỆM (6 Điểm)


Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.


Câu 1:  Máy tính gồm những bộ phận chính nào?



I. TRẮC NGHIỆM (6 Điểm)


Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.


Câu 1:  Máy tính gồm những bộ phận chính nào?

M_tả

M_tả
Chuyên mục:

Channel Coding Rate in the Finite Blocklength Regime



Tốc độ mã hóa kênh trong chế độ khối hữu hạn


This paper investigates the maximal channel coding rate achievable at a given blocklength and error probability. For general classes of channels new achievability and converse bounds are given, which are tighter than existing bounds for wide ranges of parameters of interest, and lead to tight approximations of the maximal achievable rate for blocklengths n as short as 100. It is also shown analytically that the maximal rate achievable with error probability ¿ isclosely approximated by C - ¿(V/n) Q-1(¿) where C is the capacity, V is a characteristic of the channel referred to as channel dispersion , and Q is the complementary Gaussian cumulative distribution function.



Tốc độ mã hóa kênh trong chế độ khối hữu hạn


This paper investigates the maximal channel coding rate achievable at a given blocklength and error probability. For general classes of channels new achievability and converse bounds are given, which are tighter than existing bounds for wide ranges of parameters of interest, and lead to tight approximations of the maximal achievable rate for blocklengths n as short as 100. It is also shown analytically that the maximal rate achievable with error probability ¿ isclosely approximated by C - ¿(V/n) Q-1(¿) where C is the capacity, V is a characteristic of the channel referred to as channel dispersion , and Q is the complementary Gaussian cumulative distribution function.

M_tả

M_tả

Toward Massive, Ultrareliable, and Low-Latency Wireless Communication With Short Packets



Most of the recent advances in the design of high-speed wireless systems are based on information-theoretic principles that demonstrate how to efficiently transmit long data packets. However, the upcoming wireless systems, notably the fifth-generation (5G) system, will need to support novel traffic types that use short packets. For example, short packets represent the most common form of traffic generated by sensors and other devices involved in machine-to-machine (M2M) communications. Furthermore, there are emerging applications in which small packets are expected to carry critical information that should be received with low latency and ultrahigh reliability. Current wireless systems are not designed to support short-packet transmissions. For example, the design of current systems relies on the assumption that the metadata (control information) is of negligible size compared to the actual information payload. Hence, transmitting metadata using heuristic methods does not affect the overall system performance. However, when the packets are short, metadata may be of the same size as the payload, and the conventional methods to transmit it may be highly suboptimal. In this paper, we review recent advances in information theory, which provide the theoretical principles that govern the transmission of short packets. We then apply these principles to three exemplary scenarios (the two-way channel, the downlink broadcast channel, and the uplink random access channel), thereby illustrating how the transmission of control information can be optimized when the packets are short. The insights brought by these examples suggest that new principles are needed for the design of wireless protocols supporting short packets. These principles will have a direct impact on the system design.



Most of the recent advances in the design of high-speed wireless systems are based on information-theoretic principles that demonstrate how to efficiently transmit long data packets. However, the upcoming wireless systems, notably the fifth-generation (5G) system, will need to support novel traffic types that use short packets. For example, short packets represent the most common form of traffic generated by sensors and other devices involved in machine-to-machine (M2M) communications. Furthermore, there are emerging applications in which small packets are expected to carry critical information that should be received with low latency and ultrahigh reliability. Current wireless systems are not designed to support short-packet transmissions. For example, the design of current systems relies on the assumption that the metadata (control information) is of negligible size compared to the actual information payload. Hence, transmitting metadata using heuristic methods does not affect the overall system performance. However, when the packets are short, metadata may be of the same size as the payload, and the conventional methods to transmit it may be highly suboptimal. In this paper, we review recent advances in information theory, which provide the theoretical principles that govern the transmission of short packets. We then apply these principles to three exemplary scenarios (the two-way channel, the downlink broadcast channel, and the uplink random access channel), thereby illustrating how the transmission of control information can be optimized when the packets are short. The insights brought by these examples suggest that new principles are needed for the design of wireless protocols supporting short packets. These principles will have a direct impact on the system design.

M_tả

M_tả

EBOOK & TEST BANK & SOLUTION MANUAL - Digital Marketing - Full Edition (Dave Chaffey)

 



Features


Hallmark Features of This Title


Set and manage expectations for your students.

• Make your students aware of what they are expected to achieve, with the list of learning objectives at the beginning of each chapter.

 



Features


Hallmark Features of This Title


Set and manage expectations for your students.

• Make your students aware of what they are expected to achieve, with the list of learning objectives at the beginning of each chapter.

M_tả

M_tả

EBOOK - Radar and ARPA Manual - Radar, AIS and Target Tracking for Marine Radar Users - Full Edition (Alan G. Bole)



Sổ tay Radar và ARPA - Radar, AIS và Theo dõi Mục tiêu dành cho Người dùng Radar Hàng hải (Alan G. Bole)


This fully revised new edition covers the complete radar/ARPA installation and serves as the most comprehensive and up-to-date reference on equipment and techniques for radar observers using older and newer systems alike. Suitable for use as a professional reference or as a training text, the book covers all aspects of radar, ARPA and integrated bridge systems technology (including AIS, ECDIS and GNSS) and their role in shipboard operations. It is a valuable resource for larger vessels and also covers the needs of leisure and amateur sailors for whom this technology is now accessible.



Sổ tay Radar và ARPA - Radar, AIS và Theo dõi Mục tiêu dành cho Người dùng Radar Hàng hải (Alan G. Bole)


This fully revised new edition covers the complete radar/ARPA installation and serves as the most comprehensive and up-to-date reference on equipment and techniques for radar observers using older and newer systems alike. Suitable for use as a professional reference or as a training text, the book covers all aspects of radar, ARPA and integrated bridge systems technology (including AIS, ECDIS and GNSS) and their role in shipboard operations. It is a valuable resource for larger vessels and also covers the needs of leisure and amateur sailors for whom this technology is now accessible.

M_tả

M_tả

ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG CHỐNG NHIỄU CHO ĐÀI RADAR



2.8.1. Đảm bảo khả năng chống nhiễu tiêu cực cho đài radar:

2.8.1.1.Những khác biệt chủ yếu giữa mục tiêu và nhiễu tiêu cực,các phương pháp nâng cao khả năng chống nhiễu tiêu cực.

Nhiễu tiêu cực là loại nhiễu gây ra bởi các vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo. Các vật thể tự nhiên gồm đồi, núi, mây mưa,...; Nhiễu tiêu cực nhân tạo thường dùng 3 loại: mục tiêu giả, các chấn tử phản xạ và các vật ngụy trang chống radar, trong đó để chống sự phát hiện của radar người ta thường sử dụng các chấn tử phản xạ, chúng thường được dùng dưới dạng các bó nhiễu tiêu chuẩn ném ra từ máy bay gây nhiễu để tạo ra nền ngụy trang cho mục tiêu.

Mục tiêu không bị phát hiện trong đám mây nhiễu chấn tử nếu công suất tín hiệu phản xạ từ các chấn tử phân bố trong thể tích xung lớn hơn nhiều công suất tín hiệu phản xạ từ mục tiêu. Như vậy bó chấn tử phản xạ trong thể tích xung radar, mà khi đó còn đảm bảo phát hiện được mục tiêu với chất lượng cho trước, có thể đặc trưng cho khả năng chống nhiễu tiêu cực cho đài radar. Nhưng tiêu chuẩn ấy một mặt không cho phép so sánh khả năng chống nhiễu tiêu cực của các loại đài radar khác nhau, mặt khác còn gây khó khăn khi cần đề ra các yêu cầu về khả năng chống nhiễu cho đài radar. Vì thế, để làm tiêu chuẩn khả năng chống nhiễu tiêu cực của các loại đài radar thường sử dụng số lượng bó nhiễu rải trên quãng đường 100m mà khi đó radar còn đảm bảo phát hiện được mục tiêu với chất lượng cho trước.



2.8.1. Đảm bảo khả năng chống nhiễu tiêu cực cho đài radar:

2.8.1.1.Những khác biệt chủ yếu giữa mục tiêu và nhiễu tiêu cực,các phương pháp nâng cao khả năng chống nhiễu tiêu cực.

Nhiễu tiêu cực là loại nhiễu gây ra bởi các vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo. Các vật thể tự nhiên gồm đồi, núi, mây mưa,...; Nhiễu tiêu cực nhân tạo thường dùng 3 loại: mục tiêu giả, các chấn tử phản xạ và các vật ngụy trang chống radar, trong đó để chống sự phát hiện của radar người ta thường sử dụng các chấn tử phản xạ, chúng thường được dùng dưới dạng các bó nhiễu tiêu chuẩn ném ra từ máy bay gây nhiễu để tạo ra nền ngụy trang cho mục tiêu.

Mục tiêu không bị phát hiện trong đám mây nhiễu chấn tử nếu công suất tín hiệu phản xạ từ các chấn tử phân bố trong thể tích xung lớn hơn nhiều công suất tín hiệu phản xạ từ mục tiêu. Như vậy bó chấn tử phản xạ trong thể tích xung radar, mà khi đó còn đảm bảo phát hiện được mục tiêu với chất lượng cho trước, có thể đặc trưng cho khả năng chống nhiễu tiêu cực cho đài radar. Nhưng tiêu chuẩn ấy một mặt không cho phép so sánh khả năng chống nhiễu tiêu cực của các loại đài radar khác nhau, mặt khác còn gây khó khăn khi cần đề ra các yêu cầu về khả năng chống nhiễu cho đài radar. Vì thế, để làm tiêu chuẩn khả năng chống nhiễu tiêu cực của các loại đài radar thường sử dụng số lượng bó nhiễu rải trên quãng đường 100m mà khi đó radar còn đảm bảo phát hiện được mục tiêu với chất lượng cho trước.

M_tả

M_tả

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng thu tín hiệu trong đài Radar (Nguyễn Văn Hạnh)



Nội dung nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng các mô đun ở phần đầu máy thu của các đài ra đa quân sự hiện có của nước ta (tập trung vào phần SCT). 



Nội dung nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng các mô đun ở phần đầu máy thu của các đài ra đa quân sự hiện có của nước ta (tập trung vào phần SCT). 

M_tả

M_tả