Video

Tính toán thiết kế chống sét cho đường dây và trạm biến áp 110/22KV (Đoàn Văn Minh)



Hệthống điện là một hệthống quan trọng của hệthống năng lượng Việt Nam và không thểthiếu được trước công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá Đất nước. Do nguồn điện thường đặt xa nơi tiêu thụ điện năng nên phải chuyển qua các trạm biến áp tăng hoặc giảm điện áp. Đối với nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mà hệthống điện lại kéo dài từBắc vào Nam do đó phải đi qua nhiều vùng khí hậu khác nhau đặc biệt là những nới có độ ẩm cao, mật độgiông sét nhiều. Thiệt hại do sét gây ra cho ngành điện và nền kinh tếquốc dân là rất lớn. 



Hệthống điện là một hệthống quan trọng của hệthống năng lượng Việt Nam và không thểthiếu được trước công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá Đất nước. Do nguồn điện thường đặt xa nơi tiêu thụ điện năng nên phải chuyển qua các trạm biến áp tăng hoặc giảm điện áp. Đối với nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mà hệthống điện lại kéo dài từBắc vào Nam do đó phải đi qua nhiều vùng khí hậu khác nhau đặc biệt là những nới có độ ẩm cao, mật độgiông sét nhiều. Thiệt hại do sét gây ra cho ngành điện và nền kinh tếquốc dân là rất lớn. 

M_tả

M_tả

Thiết kế trạm biến áp phân phối có nguồn vào là cấp điện áp 110KV và phía trung áp 35KV có 4 xuất tuyến, phía 22KV có 7 xuất tuyến

M_tả

M_tả

Thiết kế trạm biến áp 110/22kV



Số liệu thiết kế trạm biến ap:

1. Đường dây nối từ hệ thống đến trạm biến áp:

 Cung cấp điện cho trạm biến áp bắng 2 đường dây 110kV, chiều dài: 

6km.

 Công suất ngắn mạch phía hệ thống: SNM= 1100MVA.

2. Thông số phụ tải 110kV:

 Số đường dây từ thanh cái cao áp của trạm đi đến các trạm khác: 2 

đường dây

 Tổng công suất của các đường dây cao áp này: 122MVA 

3. Thông số phụ tải 22kV: 

 Phía 22kV của trạm biến áp có 8 lộ ra đảm bảo cung cấp điện cho khu vực. 

- Giai đoạn 2020-2025: Công suất cực đại yêu cầu đến năm 2025 là 

36.24MVA.



Số liệu thiết kế trạm biến ap:

1. Đường dây nối từ hệ thống đến trạm biến áp:

 Cung cấp điện cho trạm biến áp bắng 2 đường dây 110kV, chiều dài: 

6km.

 Công suất ngắn mạch phía hệ thống: SNM= 1100MVA.

2. Thông số phụ tải 110kV:

 Số đường dây từ thanh cái cao áp của trạm đi đến các trạm khác: 2 

đường dây

 Tổng công suất của các đường dây cao áp này: 122MVA 

3. Thông số phụ tải 22kV: 

 Phía 22kV của trạm biến áp có 8 lộ ra đảm bảo cung cấp điện cho khu vực. 

- Giai đoạn 2020-2025: Công suất cực đại yêu cầu đến năm 2025 là 

36.24MVA.

M_tả

M_tả

THIẾT KẾ TRẠM 110/22kV VÀ ĐƯỜNG DÂY 22kV (Nguyễn Bình Minh)



Ngày nay điện năng được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, giao thông vận tải,thông tin liên lạc…Ở nước ta cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế, điện năng càng giữ vai trò chủ đạo đóng góp giá trị không nhỏ chongân sách nhà nước.

Trong những năm qua ngành Điện Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn, cơ bản đáp ứng được nhu cầu điện năng của nền kinh tế quốc dân. Và trong tình hình hiện nay ngành điện năng nói chung và hệ thống điện nói riêng càng cần được chú trọng phát triển để có thể ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế.



Ngày nay điện năng được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, giao thông vận tải,thông tin liên lạc…Ở nước ta cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế, điện năng càng giữ vai trò chủ đạo đóng góp giá trị không nhỏ chongân sách nhà nước.

Trong những năm qua ngành Điện Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn, cơ bản đáp ứng được nhu cầu điện năng của nền kinh tế quốc dân. Và trong tình hình hiện nay ngành điện năng nói chung và hệ thống điện nói riêng càng cần được chú trọng phát triển để có thể ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế.

M_tả

M_tả

THIẾT KẾ BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP CỬA CẤM (Phạm Trường Giang)



Đồ án gồm các nội dung sau:


Chương 1: Thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét cho trạm biến áp

Chương 2: Thiết kế hệ thống nối đất

Chương 3: Bảo vệ chống sét đường dây

Chương 4: Bảo vệ chống sét truyền vào trạm biến áp từ phía đường dây 110 kv



Đồ án gồm các nội dung sau:


Chương 1: Thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét cho trạm biến áp

Chương 2: Thiết kế hệ thống nối đất

Chương 3: Bảo vệ chống sét đường dây

Chương 4: Bảo vệ chống sét truyền vào trạm biến áp từ phía đường dây 110 kv

M_tả

M_tả

Thiết kế bảo vệ cho trạm biến áp 110/22/10.5 kV (Khương Văn Hải)

M_tả

M_tả

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO CHUYÊN ĐỀ - HỆ THỐNG RƠ LE BẢO VỆ TRONG TBA - PHẦN NÂNG CAO (Thực hiện tại Công ty Điện lực Dầu khí Cà Mau)

 



NỘI DUNG:


Chương I. Tổng quan vềrơle kỹthuật sốdo hãng Siemens chếtạo  6 

I.1. Đặc điểm của rơle kỹthuật sốdo hang SIEMENS chếtạo  6 

I.1.1. Đặc điểm của rơle kỹthuật sốdo hãng SIEMENS chế tạo 6 

I.1.2 Giới thiệu phần mềm DIGSI  9 

I.2. Giới thiệu vềrơle bảo vệso lệch máy biến áp 7UT6xx  9 

I.2.1. Giới thiệu chung vềrơle so lệch máy biến áp họ 7UT6xx 

 



NỘI DUNG:


Chương I. Tổng quan vềrơle kỹthuật sốdo hãng Siemens chếtạo  6 

I.1. Đặc điểm của rơle kỹthuật sốdo hang SIEMENS chếtạo  6 

I.1.1. Đặc điểm của rơle kỹthuật sốdo hãng SIEMENS chế tạo 6 

I.1.2 Giới thiệu phần mềm DIGSI  9 

I.2. Giới thiệu vềrơle bảo vệso lệch máy biến áp 7UT6xx  9 

I.2.1. Giới thiệu chung vềrơle so lệch máy biến áp họ 7UT6xx 

M_tả

M_tả

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ TRẠM BIẾN ÁP - THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 110/22 kV (Đinh Vũ Hiếu)



ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN MÔN HỌC :THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 

110/22 kV

Phía 110 kV :

HỆ THỐNG 1 

Số đường dây đi từ hệ thống vào thanh góp 110kV :2 dây 𝐿12= 30km; 𝐿23=20km 

công suất ngắn mạch 𝑆𝑁𝑀11=4500 (MVA); 𝑆𝑁𝑀13=5000 (MVA);

Công suất và hệ số công suất tải 3:𝑆3𝑚𝑎𝑥=20MVA, 𝑃𝐹3=0.8



ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN MÔN HỌC :THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 

110/22 kV

Phía 110 kV :

HỆ THỐNG 1 

Số đường dây đi từ hệ thống vào thanh góp 110kV :2 dây 𝐿12= 30km; 𝐿23=20km 

công suất ngắn mạch 𝑆𝑁𝑀11=4500 (MVA); 𝑆𝑁𝑀13=5000 (MVA);

Công suất và hệ số công suất tải 3:𝑆3𝑚𝑎𝑥=20MVA, 𝑃𝐹3=0.8

M_tả

M_tả

SÁCH - Mật Mã Và An Toàn Thông Tin - Lý Thuyết Và Ứng Dụng (Hồ Văn Canh Cb)



Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và truyền thông nói chung và Thương mại điện tử nói riêng làm cho vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các hệ thống lưu trữ và truyền thông. Trong đó, lý thuyết về mật mã hóa và các kỹ thuật giấu tin trong đa phương tiện đóng một vai trò rất quan trọng. Hiện nay, Nhà nước ta đang triển khai dịch vụ Công qua hệ thống Internet. Khi chuyển tải hoặc lưu trữ thông tin trên môi trường Internet, việc mất thông tin hoặc thông tin bị sửa đổi cho mục đích xấu là khó tránh khỏi. Ngoài ra, các hệ thống thanh toán liên ngân hàng, Thương mại điện tử (TMĐT), và quản lý các văn bản Công đang được phổ biến rộng rãi nên đã xuất hiện ngày càng tinh vi sự giả mạo, đánh cắp thông tin hoặc thay đổi nội dung thông tin là những hiện tượng đáng lo ngại. Do đó, giải pháp mật mã học và giấu tin trong đa phương tiện là những giải pháp không thể thiếu, không những thế chúng cần được nghiên cứu và phát triển. Để cung cấp những kiến thức về mật mã và an toàn thông tin, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông xuất bản cuốn sách “Mật mã và An toàn thông tin: Lý thuyết và ứng dụng” do TS. Hồ Văn Canh và TS. Lê Danh Cường biên soạn.



Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và truyền thông nói chung và Thương mại điện tử nói riêng làm cho vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các hệ thống lưu trữ và truyền thông. Trong đó, lý thuyết về mật mã hóa và các kỹ thuật giấu tin trong đa phương tiện đóng một vai trò rất quan trọng. Hiện nay, Nhà nước ta đang triển khai dịch vụ Công qua hệ thống Internet. Khi chuyển tải hoặc lưu trữ thông tin trên môi trường Internet, việc mất thông tin hoặc thông tin bị sửa đổi cho mục đích xấu là khó tránh khỏi. Ngoài ra, các hệ thống thanh toán liên ngân hàng, Thương mại điện tử (TMĐT), và quản lý các văn bản Công đang được phổ biến rộng rãi nên đã xuất hiện ngày càng tinh vi sự giả mạo, đánh cắp thông tin hoặc thay đổi nội dung thông tin là những hiện tượng đáng lo ngại. Do đó, giải pháp mật mã học và giấu tin trong đa phương tiện là những giải pháp không thể thiếu, không những thế chúng cần được nghiên cứu và phát triển. Để cung cấp những kiến thức về mật mã và an toàn thông tin, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông xuất bản cuốn sách “Mật mã và An toàn thông tin: Lý thuyết và ứng dụng” do TS. Hồ Văn Canh và TS. Lê Danh Cường biên soạn.

M_tả

M_tả
Chuyên mục:

SÁCH + GIÁO TRÌNH - Lý Thuyết Mật Mã Và An Toàn Thông Tin (Phan Đình Diệu) Full



Tập giáo trình Lý thuyết mật mã và an toàn thông tin này được soạn để phục vụ cho việc học tập của sinh viên các lớp theo chương trình đại học hoặc cao học thuộc ngành Công nghệ thông tin của Đại học Quốc gia Hà nội. Trong khoảng mươi năm gần đây, trên thế giới đã xuất hiện nhiều sách và tài liệu có tính chất giáo khoa hoặc tham khảo về lý thuyết mật mã hiện đại và ứng dụng. Người viết tập giáo trình này chỉ có cố gắng lựa chọn và sắp xếp một số nội dung mà mình nghĩ là cần thiết và thích hợp nhất để trong một phạm vi hạn chế về thời gian (và không gian) trình bày và giới thiệu được cho người học một cách tương đối hệ thống những kiến thức cơ bản về lý thuyết mật mã hiện đại, bao gồm cả một số kiến thức toán học cần thiết. Giáo trình này đã được giảng dạy cho sinh viên các khoá cao học về Công nghệ thông tin thuộc Đại học Bách khoa Hà nội và khoa Công nghệ Đại học Quốc gia Hà nội từ năm 1997 đến 2004.



Tập giáo trình Lý thuyết mật mã và an toàn thông tin này được soạn để phục vụ cho việc học tập của sinh viên các lớp theo chương trình đại học hoặc cao học thuộc ngành Công nghệ thông tin của Đại học Quốc gia Hà nội. Trong khoảng mươi năm gần đây, trên thế giới đã xuất hiện nhiều sách và tài liệu có tính chất giáo khoa hoặc tham khảo về lý thuyết mật mã hiện đại và ứng dụng. Người viết tập giáo trình này chỉ có cố gắng lựa chọn và sắp xếp một số nội dung mà mình nghĩ là cần thiết và thích hợp nhất để trong một phạm vi hạn chế về thời gian (và không gian) trình bày và giới thiệu được cho người học một cách tương đối hệ thống những kiến thức cơ bản về lý thuyết mật mã hiện đại, bao gồm cả một số kiến thức toán học cần thiết. Giáo trình này đã được giảng dạy cho sinh viên các khoá cao học về Công nghệ thông tin thuộc Đại học Bách khoa Hà nội và khoa Công nghệ Đại học Quốc gia Hà nội từ năm 1997 đến 2004.

M_tả

M_tả